Thực hiện Quyết định số 835/QĐ-SYT ngày 19/5/2023 của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn về việc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Đoàn thanh tra 835). Từ ngày 02/6/2023 đến ngày 30/6/2023, Đoàn thanh tra 835 đã tiến hành thanh tra tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn.
Xét báo cáo kết quả thanh tra ngày 14/7/2023 của Trưởng đoàn thanh tra, Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn kết luận thanh tra như sau:
1. KHÁI QUÁT CHUNG
1.1. Thông tin về người đứng đầu đơn vị
Họ và tên: HàCát Trúc.
Ngày tháng năm sinh: 17/9/1967
Học vị: Bác sỹ Chuyên khoa cấp I, chuyên ngành Da liễu
Học hàm: Không
Thời điểm bổ nhiệm chức vụ hiện tại: ngày 12/01/2022, theo Quyết định số 19/QĐ-SYT, ngày 12/01/2022 của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn về việc bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Thông tin về Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn
Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn được thành lập theo Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 27/7/1992 của Chủ tịch UBND thị xã Bắc Kạn về việc thành lập Trung tâm Y tế thị xã Bắc Kạn.
Địa điểm trụ sở: tổ 11c, phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Điện thoại: 02093.875.385
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn
Đơn vị thực hiện theo Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 18/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, thành phố thuộc Sở Y tế và Quyết định số 156/QĐ-SYT ngày 28/02/2022 của Sở Y tế về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ của các khoa, phòng và Trạm Y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, thành phố tỉnh Bắc Kạn. Đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực phẩm, dân số và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.
- Về tổ chức bộ máy:
+ Ban Giám đốc có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc
+ Các phòng chức năng (03): Hành chính – Tổng hợp; Kế hoạch – Nghiệp vụ; Dân số - Truyền thông và Giáo dục sức khỏe
+ Các khoa chuyên môn (12): Khoa Khám bệnh, Khoa Xét nghiệm - Chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng, Khoa Hồi sức cấp cứu - chống độc,Khoa Nội tổng hợp, Khoa Nhi, Khoa Ngoại - Gây mê hồi sức và Kiểm soát nhiễm khuẩn, Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản và phụ sản, Khoa Răng Hàm Mặt - Mắt - Tai Mũi Họng, Khoa Y học cổ truyền và phục hồi chức năng, Khoa Dược - Trang thiết bị - Vật tư y tế, Khoa An toàn thực phẩm - Y tế công cộng và Dinh dưỡng, Khoa Truyền nhiễm - Kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS.
+ Các Trạm Y tế (08):Trạm Y tế phường Sông Cầu, Trạm Y tế phường Đức Xuân, Trạm Y tế phường Phùng Chí Kiên, Trạm Y tế phường Xuất Hóa, Trạm Y tế phường Nguyễn Thị Minh Khai, Trạm Y tế phường Huyền Tụng, Trạm Y tế xã Dương Quang, Trạm Y tế xã Nông Thượng.
- Nhân lực:
+ Tại thời điểm ngày 31/5/2023, đơn vị có 115 viên chức, người lao động. Trong đó: Tuyến huyện: là 80 người (BSCKI: 15 người; BS đa khoa: 10 người; Bác sĩ y học cổ truyền 01 người; Dược sĩ ĐH: 5 người; DSTH: 1 người; Điều dưỡng đại học và cao đẳng: 20; Điều dưỡng trung cấp 02; Hộ sinh cao đẳng: 01; Hộ sinh trung cấp: 01; Kỹ thuật viên đại học: 4; Cử nhân y tế công cộng: 03 ; viên chức khác: 15; lao động 161: 2).
+ Số lao động hợp đồng ngoài quỹ lương: 12.
+ Tuyến xã/phường: 35 (BS đa khoa: 05 ; Điều dưỡng đại học và cao đẳng: 08; Hộ sinh cao đẳng và đại học: 02, hộ sinh trung cấp: 01.; Y sỹ: 19)
1.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Trung tâm Y tế thành phố được đầu tư xây dựng theo Quyết định số 544/QĐ-UBND ngày 25/05/2009 về việc phê duyệt tổng dự toán điều chỉnh, bổ sung công trình Bệnh viện đa khoa thị xã Bắc Kan và đưa vào sử dụng từ năm 2010. Đến nay nhiều hạng mục đã xuống cấp, chưa được đầu tư sửa chữa nên có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn. Các Trạm Y tế đều được xây dựng
a) Về cơ sở nhà, đất tại thời điểm kiểm tra Trung tâm Y tế thành phố đang quản lý và sử dụng 10 cơ sở nhà, đất, trong đó 09 cơ sở nhà, đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm: Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn,Trạm tế phường Nguyễn Thị Minh Khai, Trạm Y tế phường Sông Cầu; Trạm Y tế phường Đức Xuân, Trạm Y tế phường Phùng Chí Kiên, Trạm Y tế phường Xuất Hóa, Trạm Y tế phường Huyền Tụng, Trạm Y tế xã Dương Quang, Trạm Y tế xã Nông Thượng). Có 01 cơ sở nhà, đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm: Phòng Dân số cũ) lý do đơn vị đã trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy nhiên còn vướng mắc về địa giới đất nên chưa được cấp. Các cơ sở nhà, đất và tài sản đều phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, đơn vị không sử dụng cơ sở nhà, đất và tài sản vào mục đích kinh doanh.
b) Tài sản khác:
- Ô tô chuyên dùng (02 chiếc) là tài sản phục vụ hoạt động sự nghiệp, không kinh doanh (xe ôtô Huyndai, biển kiểm soát 97M-000.23; xe ô tô Mitsubishi, biển kiểm soát 97A-003.12).
- Về tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản: gồm 07 tài sản phục vụ hoạt động sự nghiệp, không kinh doanh (01 bộ nội soi dạ dày, 01 hệ thống chụp X quang thường quy cao tần, 02 ghế răng và máy lấy cao răng, 01 máy siêu âm màu 4D, 01 hệ thống nội soi tiêu hóa 2 dây mềm, 01 máy xét nghiệm sinh hóa tự động).
Ngoài ra còn các tài sản, công cụ dụng cụ khác dưới 500 triệu đồng bao gồm các tài sản, công cụ dụng cụ văn phòng và máy móc, trang thiết bị y tế phục vụ hoạt động chung của đơn vị, phần lớn trang thiết bị đã cũ, xuống cấp, không đồng bộ, ảnh hưởng đến hoạt động khám, chữa bệnh.
2. KẾT QUẢ KIỂM TRA, XÁC MINH
2.1. Trách nhiệm của người đứng đầu về công tác chỉ đạo, điều hành, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn đã quan tâm chỉ đạo thực hiện theo quy định của pháp luật, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, quán triệt tới toàn thể viên chức, người lao động những quy định của pháp luật có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nội dung tuyên truyền, phổ biến là Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2018; Luật Tiếp công dân năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành… được thực hiện lồng ghép trong những buổi sinh hoạt chi bộ, họp công đoàn, họp định kỳ, giao ban của đơn vị.
2.2. Trách nhiệm của người đứng đầu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp nhận xử lý thông tin qua đường dây nóng, hòm thư góp ý
- Ưu điểm:
Trung tâm Y tế thành phố bố trí địa điểm, bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ việc tiếp công dân; trong thời kỳ thanh tra không có công dân đến thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh; không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh gửi đến đơn vị. Hoạt động quản lý hòm thư góp ý được duy trì, niêm yết công khai số điện thoại đường dây nóng theo quy định. Trong thời kỳ thanh tra, không có ý kiến phản ánh qua hòm thư góp ý; tiếp nhận và xử lý kịp thời và dứt điểm 02 ý kiến qua đường dây nóng.
- Tồn tại:
+ Tại địa điểm tiếp công dân, chưa niêm yết nội quy tiếp công dân, quy trình tiếp công dân, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; chưa công bố thông tin về việc tiếp công dân của đơn vị (về nơi tiếp công dân, thời gian tiếp công dân thường xuyên, lịch tiếp công dân...) trên Trang thông tin điện tử của đơn vị.
+ Lịch tiếp công dân của đơn vị ghi Giám đốc tiếp công dân vào ngày 01 hàng tháng, Nội quy ghi Giám đốc tiếp công dân vào ngày 15 hàng tháng; như vậy thời gian tiếp công dân định kỳ của người đứng đầu đơn vị giữa nội quy và lịch tiếp công dân không đồng nhất.
+ Quyết định ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân số 101/QĐ-TTYT ngày 27/3/2023 của đơn vị thiếu nội dung phần quy chế.
+ Sổ tiếp công dân không đúng mẫu quy định tại Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ.
+ Sổ tiếp nhận đơn thư không được cập nhập thường xuyên.
+ Còn 02/15 khoa, phòng tại TTYT thành phố không có hòm thư; hòm thư góp ý tại một số Trạm Y tế không đúng quy cách. Thành phần mở hòm thư góp ý không đầy đủ thành phần theo quy định tại Thông tư số 25/2015/TT-BYT của Bộ Y tế.
+ Người tham gia mở hòm thư góp ý không có tên trong Quyết định số 107/QĐ-TTYT ngày 03/4/2023 của Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn về việc kiện toàn tổ thường trực đường dây nóng và hòm thư góp ý.
+ Chưa thực hiện đầy đủ theo quy định của Chỉ thị số 09/CT-BYTngày 22/11/2013 của Bộ Y tế về việc tăng cường tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánh của người dân về chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh qua đường dây nóng (hàng tuần không định kỳ họp kiểm điểm việc thực hiện đường dây nóng; tại một số trạm y tế niêm yết đường dây nóng còn sử dụng tên Trung tâm Y tế Thị xã Bắc Kạn).
+ Chưa thực hiện đúng về chế độ thời gian báo cáo hàng tháng về công tác tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, phản ánh của cử tri và Nhân dân, công tác tiếp công dân xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân (báo cáo Dân nguyện).
2.3. Trách nhiệm của người đứng đầu thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
- Ưu điểm:
+ Thực hiện quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng (PCTN); lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN trong phạm vi trách nhiệm của đơn vị.
+ Ban hành Kế hoạch số 216/KH-TTYT ngày 23/3/2023 của Trung tâm Y tế thành phố về công tác phổ biến giáo dục pháp luật năm 2023; thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung các văn bản kết hợp trong các cuộc họp giao ban và gửi văn bản qua hồ sơ công việc và chỉ đạo lãnh đạo các khoa/ phòng/Trạm Y tế phổ biến đến toàn thể viên chức, người lao động; Kế hoạch số 50/KH-TTYT ngày 30/01/2023 về công tác PCTN năm 2023; Kế hoạch số 350/KH-TTYT ngày 20/4/2023 về việc chuyển đổi vị trí công tác theo vị trí việc làm.
+ Công tác kiểm tra, giám sát triển khai các chương trình, kế hoạch về PCTN, tiêu cực được đơn vị thực hiện phối hợp trong các hoạt động giám sát chuyên môn.
- Tồn tại:
Đơn vị không ghi biên bản riêng về hoạt động kiểm tra, giám sát về PCTN, tiêu cực.
2.4. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Đơn vị đã tổ chức triển khai các văn bản pháp luật về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; nêu cao tinh thần gương mẫu của người đứng đầu, lãnh đạo quản lý, cán bộ, đảng viên trong thực hành dân chủ. Trong thời kỳ thanh tra, đơn vị có ban hành Quyết định số 09/QĐ-TTYT ngày 03/01/2023 về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Kế hoạch số 255/KH-TTYT ngày 03/4/2023 về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2023. Tổ chức hội nghị viên chức, người lao động năm 2023 theo hướng dẫn, quy định.
2.5. Việc chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn
Đơn vị ban hành Kế hoạch số 350/KH-TTYT ngày 20 tháng 4 năm 2023 về thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức năm 2023; Báo cáo số 514/TTYT - HCTH ngày 24/5/2023 về việc báo cáo chuyển đổi vị trí công tác. Trong 6 tháng đầu năm 2023, không có viên chức phải chuyển đổi vị trí công tác, do chưa đến thời gian thực hiện chuyển đổi.
2.6. Việc thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
Lãnh đạo đơn vị đã thực hiện đúng quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ thực hiện quy tắc ứng xử, những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.
2.7. Việc kê khai tài sản, thu nhập
Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn ban hành Công văn số 1483/TTYT-HCTH ngày 11/11/2022 và tổ chức cho viên chức kê khai tài sản, thu nhập năm 2022; Báo cáo số 31/BC-TTYT ngày 12/01/2023, theo đó, số người phải kê khai tài sản, thu nhập lần đầu là (bổ nhiệm mới năm 2022): 07; kê khai hàng năm (năm 2022) là: 35; kê khai phục vụ công tác cán bộ (bổ nhiệm lại, năm 2023): 06. Thực hiện công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo hình thức niêm yết bản kê khai tại đơn vị; công bố tại cuộc họpđối với kê khai phục vụ công tác cán bộ, lưu hồ sơ và gửi bản kê khai tài sản, thu nhập về Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn theo quy định.
2.8. Thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức, người lao động
- Ưu điểm:
+ Ngay từ đầu năm, trên cơ sở kết quả Hội nghị viên chức, người lao động đơn vị đã ban hành các văn bản cụ thể hóa bằng quy chế (Quy chế chi tiêu nội bộ tại Quyết định số 06/QĐ-TTYT ngày 03/01/2023; Quy chế làm việc tại Quyết định số 05/QĐ-TTYT ngày 03/01/2023 về việc ban hành Quy chế làm việc của đơn vị; Quy chế nâng lương trước thời hạn tại Quyết định số 07/QĐ-TTYT ngày 03/01/2023).
+ Đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp kiêm nhiệm cho viên chức, người lao động theo quy định. Năm 2022, đã nâng bậc lương trước thời hạn cho 11 viên chức; 6 tháng đầu năm 2023 đơn vị đã thực hiện nâng bậc lương thường xuyên cho 11 viên chức. Chi hỗ trợ dịp Tết Quý Mão, chi thưởng cho viên chức, người lao động nhân kỷ niệm 48 năm Ngày giải phóng Miền Nam (30/4/1975-30/4/2023) và kỷ niệm 137 năm Ngày Quốc tế lao động (01/5/1886-01/5/2023).
+ Việc thực hiện các chế độ chính sách khác (phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật) được đơn vị thực hiện theo Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại; Văn bản số 6608/BYT-TCCB ngày 22/8/2005 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, viên chức ngành y tế; Báo cáo số 2801/BC-TTKSBT ngày 23/12/2022 về kết quả quan trắc môi trường lao động của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Kạn. Cụ thể:
+) Đơn vị thực hiện chi trả phụ cấp độc hại cho 15 viên chức và 01 lao động hợp đồng
+) Thực hiện bồi dưỡng bằng hiện vật (đường, sữa) cho 06 viên chức, trong đó: 04 viên chức được hưởng mức 3, có giá trị bằng 20.000đ/ngày và 02 viên chức được hưởng mức 4, có giá trị bằng 25.000đ/ngày.
- Tồn tại:
+ Đơn vị chưa thực hiện kịp thời chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2022 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội (Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/3/2023, Sở Y tế đã có văn bản số 979/SYT-TCCB ngày 04/4/2023 về việc triển khai, thực hiện Thông tư số 24/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2022 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội).
+ Một số Quyết định hưởng phụ cấp độc hại đối với viên chức chưa cập nhật đầy đủ các văn bản hướng dẫn để làm căn cứ.
2.9. Vị trí việc làm, phân công nhiệm vụ theo quy định
- Ưu điểm:
+ Ngay từ đầu năm, đơn vị đã xây dựng và ban hành Phương án số 422/PA-TTYT ngày 22/3/2022, phương án sắp xếp tổ chức bộ máy, số người làm việc và công tác cán bộ đối với các phòng, khoa, Trạm Y tế và sắp xếp vị trí việc làm cho viên chức cơ bản phù hợp với chuyên ngành đào tạo được phê duyệt tại Quyết định số 2387/QĐ-UBND ngày 29/12/2017của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn.
+ Đơn vị đã ban hành các Quyết định phân công nhiệm vụ đối với các phòng, khoa, Trạm Y tế
- Tồn tại:
+ Đơn vị chưa ban hành quyết định bố trí, sắp xếp viên chức theo vị trí việc làm tại Phương án số 422/PA-TTYT ngày 22/3/2022 của Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn.
+ Tại thời điểm thanh tra 01 viên chức được điều động chưa phù hợp chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm (Ông Hoàng Quốc Toản – Cử nhân Y tế công cộng, viên chức khoa An toàn thực phẩm - Y tế công cộng & Dinh dưỡng tăng cường tại Khoa Xét nghiệm - Chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năngtheo Quyết định số 105/QĐ-TTYT ngày 28/3/2023).
2.10. Công tác bổ nhiệm thuộc thẩm quyền
- Ưu điểm:
Trong thời kỳ thanh tra, công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại thuộc thẩm quyền được đơn vị thực hiện theo quy định (Ông Vũ Đức Hưng,Trưởng phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ; bà Hà Thị Xuân, Phó Trưởng phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ;bà Tô Thị Mỹ, Trưởng Khoa Khám bệnh; bà Trịnh Thị Giang, Trưởng Khoa Ngoại Gây mê hồi sức - Kiểm soát nhiễm khuẩn; bà Ma Thị Ba, Phó Trưởng khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản và phụ sản;bà Hoàng Thị Ngọc, kéo dài thời gian giữ chức vụ Phó khoa Khám bệnh).
- Tồn tại:
+ Chưa bổ nhiệm chức danh TrưởngPhòng Hành chính – Tổng hợp;Trưởng Khoa Dược - Trang thiết bị - Vật tư y tế; Trưởng Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Phụ sản; Trưởng Khoa Nội tổng hợp và Trưởng Trạm Y tế 08 xã, phường.
+ Chưa bổ nhiệm chức danh Trưởng/PhóKhoa Nhi, Khoa Hồi sức cấp cứu- Chống độc.
2.11. Về quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản
- Công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước
Trung tâm Y tế thành phố đã xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2022, 2023; xây dựng kế hoạch tài chính 03 năm giai đoạn 2021-2023 và kế hoạch tài chính 05 năm 2021-2025.
Dự toán được giao năm 2022 được cấp, bổ sung và điều chỉnh kinh phí tại các văn bản: Quyết định số 1472/QĐ-SYT ngày 31/12/2021 về việc giao dự toán thu sự nghiệp, chi ngân sách nhà nước năm 2022; Quyết định số 166/QĐ-SYT ngày 02/3/2022 về việc cấp bổ sung dự toán chi ngân sách Nhà nước (lần1) để thực hiện phòng chống dịch Covid-19 (lần 1) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022; Quyết định số 434/QĐ-SYT ngày 25/5/2022 về việc điều chỉnh dự toán thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số năm 2022; Quyết định số 498/QĐ-SYT ngày 06/6/2022 về việc cấp bổ sung dự toán chi NSNN (lần 5) để thực hiện nhiệm vụ năm 2022; Quyết định số 1060/QĐ-SYT ngày 26/10/2022 về việc cấp bổ sung dự toán chi ngân sách Nhà nước (lần 10) để phục vụ công tác phòng chống dịch Covid-19; Quyết định số 1285/QĐ-SYT ngày 23/12/2022 về việc điều chỉnh dự toán chi ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ; Quyết định số 1318/QĐ-SYT ngày 30/12/2022 về việc thu hồi dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2022.
Trung tâm Y tế thành phố được cấp dự toán được giao đến tháng 6 năm 2023 tại các văn bản: Quyết định số 1298/QĐ-SYT ngày 27/12/2022 về việc giao dự toán thu sự nghiệp, chi ngân sách nhà nước năm 2023 (lần 2); Quyết định số 190/QĐ-SYT ngày 21/02/2023 về việc điều chỉnh dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2023 (lần 1); Quyết định số 668/QĐ-SYT ngày 07/4/2023 về việc điều chỉnh dự toán chi các Chương trình Y tế - Dân số năm 2023 (lần 1).
- Việc thực hiện chi hoạt động tại đơn vị
- Ngân sách nhà nước cấp năm 2022
+ Số kinh phí năm trước chuyển sang:132.583.672 đồng
+ Tổng dự toán được giao trong năm | 11.079.587.100 | đồng | |
+ Tổng số kinh phí thực nhận trong năm: | 10.987.811.536 | đồng | |
+ Tổng số kinh phí quyết toán: | 10.985.779.972 | đồng | |
+ Số kinh phí giảm trong năm | 2.031.564 | đồng | |
Trong đó | - Giảm quyết toán: | 1.500.000 | đồng |
- Dự toán bị hủy: | 531.564 | đồng | |
+ Số kinh phí chuyển năm sau: | 223.827.672 | đồng |
- Nguồn thu tại đơn vị năm 2022:
+ Doanh thu | 19.461.741.447đồng | ||||
+ Nộp NSNN | 6.433.680đồng | ||||
+ Chi phí | 17.329.190.456đồng | ||||
+ Thặng dư/Thâm hụt | 2.126.117.311đồng | ||||
+ Trích lập nguồn cải cách tiền lương | 745.838.831đồng | ||||
- Tổng dự toán được giao trong năm 2023: | 10.881.033.000 | đồng | |||
2.12. Việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của đơn vị
- Ưu điểm:
Công khai dự toán ngân sách nhà nước được cấp năm 2022 và 6 tháng đầu năm 2023 đơn vị đã thực hiện công khai theo quy định của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 29/8/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 đơn vị đã công khai các quyết định sau:
+ Công khai dự toán ngân sách nhà nước được cấp năm 2022 tại (Quyết định số 05/QĐ-TTYT ngày 08/01/2022 về việc công bố công khai dự toán thu sự nghiệp, chi ngân sách năm 2022 (công khai Quyết định số 1472/QĐ-SYT ngày 31/12/2021); Quyết định số 40/QĐ-TTYT ngày 12/3/2022 về việc Công khai bổ sung dự toán chi ngân sách Nhà nước (lần1) để thực hiện phòng chống dịch Covid-19 (lần 1) trên đị bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022 (công khai Quyết định số 166/QĐ-SYT ngày 02/3/2022); Quyết định số 110/QĐ-TTYT ngày 03/6/2022 về việc công dự toán thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số năm 2022 (công khai Quyết định số 434/QĐ-SYT ngày 25/5/2022); Quyết định số 117/QĐ-TTYT ngày 13/6/2022 về việc công khai số liệu cấp bổ sung dự toán ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ năm 2022 (công khai Quyết định số 498/QĐ-SYT ngày 06/6/2022); Quyết định số 292/QĐ-TTYT ngày 03/11/2022 về việc công bố công khai số liệu cấp bổ sung dự toán chi ngân sách Nhà nước (lần 10) để phục vụ công tác phòng chống dịch Covid-19 (công khai Quyết định số 1060/QĐ-SYT ngày 26/10/2022); Quyết định số 11/QĐ-TTYT ngày 06/01/2023 về việc công bố, công khai số liệu cấp bổ sung dự toán chi ngân sách nhà nước để thực chi trả phụ cấp cho nhân viên y tế - dân số tại các tổ dân phố thuộc các phường trên địa bàn thành phố theo Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND (công khai Quyết định số 1285/QĐ-SYT ngày 23/12/2022); Quyết định số 10/QĐ-TTYT ngày 06/01/2023 về việc công bố, công khai số liệu thu hồi dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2022 do triển khai nhiệm vụ không hết hoặc không triển khai thực hiện được nhiệm vụ trong năm 2022 (công khai Quyết định số 1318/QĐ-SYT ngày 30/12/2022).
+ Công khai dự toán ngân sách nhà nước được cấp 6 tháng đầu năm 2023 (Quyết định số 40/QĐ-TTYT ngày 16/01/2023 về việc công bố công khai số liệu giao dự toán thu sự nghiệp, chi ngân sách năm 2023 (công khai Quyết định số 1298/QĐ-SYT ngày 27/12/2022); Quyết định số 60a/QĐ-TTYT ngày 03/3/2023 về việc công bố công khai số liệu điều chỉnh dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2023 (lần 1) (công khai Quyết định số 190/QĐ-SYT ngày 21/02/2023); Quyết định số 126/QĐ-TTYT ngày 14/4/2023 về việc công bố công khai số liệu điều chỉnh dự toán chi các Chương trình Y tế - Dân số năm 2023 (lần 1) (công khai Quyết định số 668/QĐ-SYT ngày 07/4/2023).
- Công khai thực hiện dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2022 và 6 tháng đầu năm 2023 tại thời điểm thanh tra: Đơn vị đã công khai thực hiện dự toán thu - chi ngân sách nhà nước (quý I, II, III, IV quyết toán năm 2022 và quý I, năm 2023) theo biểu mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 29/8/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017.
- Nội dung công khai: căn cứ quyết định cấp kinh phí của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn đầu năm và cấp bổ sung kinh phí trong năm, kinh phí điều chỉnh trong năm đơn vị đã thực hiện công khai dự toán thu chi ngân sách nhà nước, công khai thực hiện dự toán thu - chi ngân sách nhà nước theo nội dung và biểu mẫu quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính.
- Hình thức công khai: Đơn vị đã công khai dự toán thu, chi ngân sách được cấp năm 2022 và 6 tháng đầu năm 2023 thực hiện niêm yết công khai trên hồ sơ công việc, bảng tin thông báo của đơn vị và đồng thời công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo địa chỉ http//ttytthanhpho.backan.gov.vn
- Thời điểm công khai: theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Công khai tình hình quản lý và sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tồn tại: không có
2.13. Việc xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn tại đơn vị năm 2022, 2023
- Về định mức sử dụng xe ô tô thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh Bắc Kạn. Theo đó, căn cứ vào các quy định hiện hành UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định số 1962/QĐ-UBND ngày 17/10/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 2715/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 1207/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành bổ sung tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng phòng chống dịch có thêm tính năng vận chuyển bệnh nhân và người nghi nhiễm bệnh truyền nhiễm cho Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện, thành phố. Trên cơ sở định mức được UBND tỉnh quy định, Trung tâm Y tế thành phố đã thực hiện theo đúng quy định.
- Về định mức trang thiết bị chuyên dùng: Đơn vị đang thực hiện quản lý, sử dụng và mua sắm theo đúng tiêu chuẩn, định mức mà cơ quan cấp trên đã ban hành tại Quyết định số 2191/QĐ-UBND ngày 15/11/2021của UBND tỉnh Bắc Kạn vềviệc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bịchuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế có giá mua từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản; Quyết định số 1420/QĐ-SYT ngày 30/12/2020 về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế có giá mua tài sản dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản (không bao gồm thiết bị y tế); Quyết định số 464/QĐ-SYT ngày 03/6/2021 về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế có giá mua tài sản dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản; Quyết định số 246/QĐ-SYT ngày 29/3/2022 về việc bổ sung tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế có giá mua tài sản dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản.
- Về việc công khai tình hình quản lý và sử dụng tài sản nhà nước: Đơn vị đã công khai theo quy định tại Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2.14. Việc xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Năm 2022 và 06 tháng đầu năm 2023, đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế, gồm:
* Quy chế chi tiêu nội bộ:
- Ưu điểm:
Đơn vị đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định như Quyết định số 10/QĐ-TTYT ngày 14/01/2022 của Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ năm 2022; Quyết định số 06/QĐ-TTYT ngày 03/01/2023 của Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ năm 2023.
- Tồn tại:
+ Đơn vị xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006; Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022.
+ Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ tại mục 2, 5 Điều 11 quản lý xe ô tô chưa bám sát theo quy định tại điểm a, b, mục 1 và mục 2, Điều 3 Thông tư số 27/2017/TT-BYT ngày 28/6/2017 của Bộ Y tế về việc quy định và tiêu chuẩn và sử dụng xe ô tô cứu thương.
* Quy chế quản lý và sử dụng tài sản nhà nước:
- Ưu điểm:
+ Đơn vị đã ban hành Quyết định số 12/QĐ-TTYT ngày 14/01/2022 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn năm 2022; Quyết định số 08/QĐ-TTYT ngày 03/01/2023 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn năm 2023 của đơn vị.
+ Đơn vị thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tồn tại:
+ Đơn vị xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, tuy nhiên còn thiếu một số căn cứ tiêu chuẩn định mức máy móc, trang thiết bị đã được UBND tỉnh và Sở Y tế phê duyệt.
+ Tại Điều 2 đối tượng phạm vi áp dụng của quy chế (chưa có thành phần là viên chức Trạm Y tế các xã, phường).
2.15. Công tác công khai minh bạch về mua sắm tài sản công; xung đột lợi ích
- Ưu điểm:
+ Trong năm 2022, đơn vị đã công khai minh bạch về mua sắm tài sản công theo quy định, đơn vị mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung như (máy tính, máy in, thiết bị y tế), năm 2023 chưa phát sinh mua sắm tài sản công.
+ Đơn vị không bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong đơn vị.
- Tồn tại: Không
2.16. Việc cán bộ, công chức, viên chức nộp lại quà tặng
Năm 2022 và 6 tháng đầu năm 2023 không có viên chức nộp lại quà tặng.
2.17. Về thực hiện công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí
- Ưu điểm:
+ Đơn vị đã triển khai Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí và ban hành các kế hoạch và các quyết định:
Kế hoạch số 790/KH-TTYT ngày 03/6/2022 kế hoạch thực hiện Chương trình thực hành tiết kiện chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 484/KH-TTYT ngày 04/4/2022 kế hoạch thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2022, có báo cáo tiết kiệm chống lãng phí 6 tháng đầu năm, báo cáo năm 2022 và phương hướng nhiệm vụ năm 2023; Kế hoạch số 50/KH-TTYT ngày 30/01/2023 kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2023; Quyết định số 44/QĐ-TTYT ngày 31/01/2023 về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2023 theo quy định tại Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tồn tại: Không
2.18. Thực hiện ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, thanh toán không dùng tiền mặt
- Ưu điểm:
Đơn vị đã thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống kho bạc nhà nước; Quyết định số 1953/QĐ-KBNN ngày 29/4/2022 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước (KBNN) về việc phê duyệt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống KBNN đến năm 2025.
- Tồn tại: Không
3. KẾT LUẬN
3.1. Ưu điểm:
- Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn đã quan tâm chỉ đạo thực hiện theo quy định của pháp luật, xây dựng và tổ chức triển khai tuyên truyền, phổ biến, quán triệt tới toàn thể công chức, viên chức, người lao động những quy định của pháp luật có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,PCTN, tiêu cực, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, ban hành kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn. Tổ chức kê khai tài sản, thu nhập; công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; việc quản lý, cập nhật bản kê khai tài sản, thu nhập được thực hiện theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định.
- Thực hiện chi lương, phụ cấp trách nhiệm theo quy định; chi thu nhập tăng thêm, thưởng nhân các ngày lễ lớn theo quy chế chi tiêu nội bộ.
- Thực hiện công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đúng quy trình và hướng dẫn; xây dựng phương án sắp xếp tổ chức, bộ máy, số người làm việc và công tác cán bộ đối với các khoa, phòng, Trạm Y tế thuộc đơn vị theo quy định.
- Trong thời kỳ thanh tra, không có đơn thư phản ánh liên quan đến việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN, tiêu cực.
3.2. Tồn tại:
- Chưa thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về tiếp công dân.
- Chưa thực hiện đầy đủ theo quy định tại Thông tư số 25/2015/TT-BYT, ngày 01/10/2015 của Bộ Y tế, quy định về hòm thư góp ý tại các cơ sở y tế.
- Chưa thực hiện đầy đủ theo quy định tại Chỉ thị số 09/CT-BYT ngày 22/11/2013 của Bộ Y tế về việc tăng cường tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ánh của người dân về chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh qua đường dây nóng.
- Không ghi biên bản riêng trong hoạt động kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch về phòng, chống tham nhũng tại đơn vị.
- Chưa thực hiện kịp thời chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2022 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội.
- Chưa ban hành quyết định bố trí, sắp xếp viên chức theo vị trí việc làm tại Phương án số 422/PA-TTYT ngày 22/3/2022 của Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn.
- Chưa kiện toàn, bổ nhiệm một số chức danh lãnh đạo khoa, phòng, Trạm Y tế.
- Một số văn bản căn cứ trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đã hết hiệu lực.
- Quy chế quản lý và sử dụng tài sản nhà nước còn thiếu căn cứ tiêu chuẩn định mức máy móc, trang thiết bị đã được UBND tỉnh và Sở Y tế phê duyệt.
Để xảy ra những tồn tại nêu trên, trách nhiệm thuộc về Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đơn vị và viên chức tham mưu lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ THEO THẨM QUYỀN ĐÃ ÁP DỤNG: Không có.
5. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
5.1. Xử lý hành chính: Không
5.2. Xử lý kinh tế: Không.
5.3. Yêu cầu Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn thực hiện:
- Kiểm điểm, rút kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đơn vị để xảy ra những tồn tại nêu ở mục 2. Kết quả kiểm tra, xác minh
- Tổ chức kiểm điểm tập thể, các viên chức có liên quan để xảy ra những tồn tại nêu ở mục 2. Kết quả kiểm tra, xác minh
- Ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung những tồn tại Đoàn thanh tra đã chỉ ra tại nêu ở mục 2. Kết quả kiểm tra, xác minh. Đồng thời rà soát, khắc phục những vấn đề liên quan đến những tồn tại nêu trên.
Trên đây là Kết luận thanh tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Bản kết luận này gồm 15 trang, không có bảng, biểu phụ lục kèm theo.
Kết luận này được công bố công khai theo quy định của Luật Thanh tra./.
Tải về kết luận tại đây