A. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA LÃNH ĐẠO SỞ Y TẾ
1. Công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về lĩnh vực của ngành y tế
Trình UBND tỉnh (1)ban hành Công văn chỉ đạo “triển khai hưởng ứng Tuần lễ tiêm chủng thế giới năm 2024”trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; (2) ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tếcơ sởtrong tình hình mới (3) phê duyệt Kế hoạch thực hiện và Kế hoạch tài chính của Dự án "Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụtuyến y tếcơ sở” tỉnh Bắc Kạn, năm 2024 (4) phê duyệt điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án: Đầu tư mua sắm bổ sung trang thiết bị cho 08 Trung tâm Y tế tuyến huyện, tỉnh Bắc Kạn (5) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án Đầu tư mua sắm bổ sung trang thiết bị cho 08 Trung tâm Y tế tuyến huyện, tỉnh Bắc Kạn (đợt 2) (6) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án Đầu tư mua sắm bổ sung trang thiết bị cho 08 Trung tâm Y tế tuyến huyện, tỉnh Bắc Kạn (đợt 2) (7) Quyết định thành lâp đoàn kiểm tra liên ngành Tháng hành động an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2024.
Hoàn thành các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Các Văn bản trọng tâm trong chỉ đạo điều hành
- Tiếp tục Chỉ đạo các đơn vị chủ động tăng cường triển khai các giải pháp phòng chống dịch, chuẩn bị mọi điều kiện sẵn sàng đáp ứng mọi tình huống nếu xảy ra dịch bệnh. Rà soát để không xảy ra tình trạng thiếu vắc xin, thuốc, vật tư, hoá chất và các điều kiện cần thiết khác cho công tác phòng, chống dịch bệnh và khám, chữa bệnh của Nhân dân.
- Chỉ đạo các đơn vị thực hiện kế hoạch triển khai các nhiệm vụ các chương trình mục tiêu quốc gia (lĩnh vực dân số), các chương trình, dự án y tế.
- Tiếp tục rà soát và xây dựng kế hoạch tổ chức mua sắm đấu thầu đủ vật tư, hóa chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn tại đơn vị.
3. Chủ trì triển khai các cuộc họp/Hội nghị:
Tham dự các cuộc họp do Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành chủ trì
4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá cơ sở
Tiếp tục kiểm tra, giám sát các hoạt động y tế, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các đơn vị trực thuộc. Kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác y tế quý I năm 2024 tại các đơn vị.
Tổ chức giao ban công tác y tế tháng 5 năm 2024.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Y TẾ THÁNG 5/2024
I. CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG
1.1. Phòng, chống dịch bệnh:
Trong tháng ghi nhận 01 ca mắc COVID-19 mới.
Các trường hợp bệnh phải báo cáo trong vòng 24 giờ: Tay chân miệng 17 ca, cộng dồn 20 ca, Nghi mắc Rubella 01 ca, cộng dồn 02 ca, Nghi mắc Sởi 0 ca, cộng dồn 07 ca. Ngoài ra không ghi nhận trường hợp bệnh truyền nhiễm khác cần báo cáo trong 24 giờ.
Viêm gan vi rút B 02 ca (cộng dồn 06), viêm gan vi rút C 0 ca (Cộng dồn 05 ca), ho gà 0 ca (cộng dồn 01 ca). Ngoài ra không phát hiện bệnh khác cần báo cáo trong 48 giờ.
Các trường hợp bệnh (14 bệnh) phải báo cáo trong vòng 48 giờ: Viêm gan vi rút B 0 ca (cộng dồn 04), viêm gan vi rút C 04 ca (Cộng dồn 05 ca), ho gà 01 ca (cộng dồn 01 ca). Ngoài ra không phát hiện bệnh khác cần báo cáo trong 48 giờ.
Số mắc/tử vong 08 bệnh phải báo cáo tháng: Trong tháng phát hiện 04 ca bệnh do vi rút a deno, cộng dồn 16 ca; 386 ca mắc cúm, cộng dồn 1.460 ca; 86 ca tiêu chảy thường, cộng dồn 254 ca; 04 ca Quai bị, cộng dồn 06 ca; 27 ca Thủy đậu, cộng dồn 112 ca.
Tiêm phòng vắc xin Dại(Tính từ ngày 01/04/2024 đến ngày 30/04/2024): trong tháng 363 người được tiêm, cộng dồn: 1.185người. Trong đó đối tượng thuộc hộ nghèo được tiêm: 59 người, cộng dồn 186người.
1.2. Thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
1.2.1. Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Hoạt động Phòng chống bệnh Lao: Phát hiện mới 06 bệnh nhân; trong đó AFB (+) 05 BN, AFB (-) 0 BN, Ngoài phổi 01 BN. Số bệnh nhân kết thúc điều trị: 13 BN.Số tử vong (trong thời gian điều trị): 0 BN (cộng dồn 01 BN). Tổng số bệnh nhân hiện đang quản lý (trong thời gian điều trị) là: 59 bệnh nhân gồm: 32 BN AFB (+) mới; 06 BN AFB (+) tái phát; 08 BN AFB(-); 13 Lao ngoài phổi. Trong đó Lao/HIV: 02 BN.
- Hoạt động PC bệnh phong, Da liễu - Lây truyền qua đường tình dục:
+ Hoạt động phòng chống bệnh phong: Hiện đang quản lý 18 bệnh nhân.
+ Khám da liễu: 393 bệnh nhân trong đó: 39 Viêm da cơ địa, 44 bệnh do vi khuẩn, ghẻ 01, vi rút 09, vảy nến 01, 3 bệnh da bọng nước, 10 u da lành tính, 286 bệnh da khác.
+ Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs): 54 bệnh nhân ( 01 BN cadida, 05 chlamydia,48 BN viêm âm đạo không đặc hiệu). Truyền thông trực tiếp lồng ghép với các chương trình y tế khác về bệnh lây truyền qua đường tình dục: 658 người nghe.
- Hoạt động Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng:
- Bệnh nhân tâm thần: Phát hiện mới 01 bệnh nhân (cộng dồn 06); tử vong 0 bệnh nhân (cộng dồn 02); Số chuyển đi 0 (cộng dồn: 0); hiện quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 711 bệnh nhân. 0/711 bệnh nhân gây rối, gây hại chiếm 0%.
- Bệnh nhân động kinh: Phát hiện mới 03 bệnh nhân (cộng dồn 09); tử vong 0 bệnh nhân (cộng dồn 04); hiện đang quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 642 bệnh nhân.
- Bệnh nhân trầm cảm: Hiện đang điều trị 01 bệnh nhân. Không có BN tử vong. Tổng số bệnh nhân đang quản lý 369 bệnh nhân.
- Hoạt động phòng, chống sốt rét-Sốt xuất huyết:
Trong tháng không phát hiện bệnh nhân Tình hình dịch tễ sốt rét trong tháng ổn định, không có bệnh nhân sốt rét. Số người được xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét: 367 người (cộng dồn 1.233 người).Số người được lấy lam: 236 (cộng dồn 828 người); Số người được thử test chẩn đoán nhanh sốt rét 78 người (cộng dồn 294 người); Số người được lấy cả lam và test chẩn đoán nhanh sốt rét 53 người (cộng dồn 111 người).
- Hoạt động phòng chống ung thư:
+ Thực hiện khám sàng lọc phát hiện ung thư cho 2.339lượt người (cộng dồn 8.036), trong đó 46 người có yếu tố nguy cơ mắc ung thư. Phát hiện mới 55 người (cộng dồn 174); Số người tử vong do ung thư:29 (cộng dồn 102).
+ Quản lý và theo dõi1.054 người bị ung thư (118 Ung thư vòm; 113 Ung thư phổi;61 Ung thư dạ dày;42Ung thư gan;227 Ung thư vú; 104 Ung thư cổ tử cung;77 Ung thư tuyến giáp;312 Ung thư khác).
- Hoạt động phòng chống bệnh Tim mạch (Tăng huyết áp):
Tổng số người có yếu tố nguy cơ được khám sàng lọc10.624 lượt người (cộng dồn 39.116 lượt người). Số mắc mới: 78 bệnh nhân. Tổng số bệnh nhân đang điều trị 16.998 bệnh nhân,
- Hoạt động phòng chống Đái tháo đường và phòng chống các rối loạn thiếu Iốt: Số người có yếu tố nguy cơ được sàng lọc 2.106 lượt người (cộng dồn 21.054), số bệnh nhân mới tiền đái tháo đường 24 bệnh nhân (cộng dồn 202), số bệnh nhân mới đái tháo đường 21 bệnh nhân (cộng dồn 127). Tỷ lệ phát hiện: 4.220/ 6.600 đạt 63,9 %. Tổng số bệnh nhân đái tháo đường đang được điều trị 3.264 bệnh nhân.
1.2.2. Hoạt động Tiêm chủng mở rộng
TT | Đối tượng | Trong tháng | Cộng dồn |
1 | Số trẻ dưới 1 tuổi được TCĐĐ | 280 | 999 |
2 | Phụ nữ có thai tiêm UV2+ | 248 | 800 |
3 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin Sởi-Rubella | 356 | 1.328 |
4 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin DPT mũi 4 | 361 | 1.819 |
5 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 1 | 298 | 1.111 |
6 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 2 | 334 | 1.079 |
7 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 3 | 403 | 1.394 |
8 | Tiêm viêm gan B sơ sinh trước 24h | 244 | 971 |
9 | Tiêm vắc xin IPV1 | 317 | 624 |
10 | Tiêm vắc xin IPV2 | 225 | 440 |
1.2.3. Công tác Dân số và phát triển
- Tổng số phụ nữ có thai đang quản lý 1.062; Tổng số lần khám thai là 796; Tổng số phụ nữ đẻ 177; Số phụ nữ đẻ được quản lý thai nghén là 177; Số phụ nữ được khám thai 3 lần (trong 3 thai kỳ) là 177; Số phụ nữ được khám thai 4 lần (trong 3 thai kỳ) là 171; Số bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh là 177; số trẻ em tử vong < 1 tuổi: 0 trẻ, tỷ suất 0 ‰; số trẻ em tử vong < 5 tuổi: 01 trẻ, tỷ suất 5,64 ‰.
- Số phụ nữ đẻ được được xét nghiệm Viêm gan B trong thời kỳ mang thai 158; Số phụ nữ mắc VGB được điều trị: 0; Số phụ nữ có thai được xét nghiệm HIV 25; Số phụ nữ đẻ được xét nghiệm Giang mai trong thời kỳ mang thai 19.
- Số trẻ dưới 5 tuổi bị Suy dinh dưỡng (các thể) đã được cán bộ y tế tư vấn dinh dưỡng tại nhà hoặc tại cơ sở y tế 1.113; Số trẻ <5 tuổi bị suy dinh dưỡng (các thể) được nhận sản phẩm phục hồi dinh dưỡng 29; Số trẻ <2 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi được theo dõi cân nặng và chấm Biểu đồ tăng trưởng hàng tháng 429.
- Số Phụ nữ mang thai hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 1.005; Số phụ nữ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 500; Bà mẹ sau đẻ được uống Vitamin A là 0; Trẻ có nguy cao (tiêu chảy kéo dài, nhiễm khuẩn hô hấp, bệnh sởi, suy dinh dưỡng nặng) được uống bổ sung vitamin A là 272 trẻ.
- Duy trì việc quản lý và cung ứng phương tiện tránh thai; tổ chức triển khai hoạt động của các chương trình, đề án dân số/KHHGĐ theo kế hoạch đề ra.
1.2.4. An toàn thực phẩm
Tổ chức giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm cho các sự kiện lễ hội, đảm bảo an toàn, không xảy ra sự cố mất an toàn thực phẩm.
Tham mưu cho Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức kiểm tra Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố các hoạt động trong Tháng hành động vì ATTP năm 2024
1.2.5. Phòng chống HIV/AIDS
Tổng số bệnh nhân phát hiện lũy tích tính đến 15/5/2024: nội tỉnh 2.081 bệnh nhân, ngoại tỉnh 158 bệnh nhân; Số bệnh nhân AIDS lũy tích: nội tỉnh 1.755 bệnh nhân, ngoại tỉnh: 18 bệnh nhân; Số người nhiễm HIV đã tử vong lũy tích: nội tỉnh 1.146bệnh nhân, ngoại tỉnh 03 bệnh nhân; Số bệnh nhân HIV hiện còn sống và quản lý trong nội tỉnh: 794 bệnh nhân (Trong đó số bệnh nhân AIDS: 617 bệnh nhân).
Số bệnh nhân hiện đang điều trị Methadone tại thời điểm hiện tại là 672; Có 638 bệnh nhân hiện đang điều trị ARV.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế
Phối hợp với Báo Bắc Kạn, Đài PTTH tỉnh và đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Sở Y tế, Trang thông tin điện tử Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện đa khoa tỉnh và các đơn vị trực thuộc cập nhật, tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch,các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh.
1.2.7. Các chương trình, dự án Y tế khác
- Hoạt động phòng chống mù lòa:
Tổng lượt người khám mắt: 1.142 lượt người (4.881), phát hiện mắc các bệnh về mắt 537 bệnh nhân, trong đó: Đục thủy tinh thể 136; Mộng 05; Quặm 04; Viêm kết mạc 239; Viêm giác mạc 9; Chấn thương mắt 21;Glocom: 01; Bệnh mắt khác: 125.
- Hoạt động Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
Duy trì theo dõi sức khỏe cho khoảng 40.534 người cao tuổi, trong đó: Số người trên 80 tuổi 5.113; Số người cao tuổi được quản lý: 38.134; Số người cao tuổi tử vong 60. Trong tháng thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho 2.145 người cao tuổi.
- Hoạt động Y tế trường học
+ Truyền thông phòng chống các bệnh răng miệng, phòng chống tật cận thị cho 8 trường tiểu học được 1.678 học sinh tham gia.
+ Phối hợp với Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội (đề án 5628) khám, điều trị, truyền thông tư vấn sức khỏe răng miệng cho học sinh trường tiểu học và người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Kết quả khám vệ sinh răng miệng cho 705 học sinh Trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai và 68 học sinh Trường Khuyết tật tỉnh. Khám, truyền thông vệ sinh răng miệng cho 137 người cao tuổi của 02 phường Nguyễn Thị Minh Khai, Huyền Tụng thành phố Bắc Kạn. Tập huấn quản lý chương trình nha học đường cho 80 nhân viên y tế trường học. Tập huấn khám răng người cao tuổi cho 108 nhân viên Trạm Y tế phụ trách hoạt động người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
1.2.8. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh
Thực hiện Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh, Sở Y tế đã ban hành Quyết định số 39/QĐ-SYT ngày 11/01/2024 về việc ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh năm 2024 nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ được giao; theo đó gồm 02 nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, hiện đã hoàn thành 02 nhiệm vụ (1) Kế hoạch phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024) (2) Dự thảo Kế hoạch phòng chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh năm 2024 (hiện đã trình UBND tỉnh).
Trong năm tháng đầu năm 2024, tổng số người đến khám, chữa bệnh 245.450 lượt (trong đó tuyến xã 94.458, tuyến huyện, tỉnh: 150.992), công suất sử dụng giường bệnh 105%, xét nghiệm 500.000 chỉ số; tổng số chẩn đoán hình ảnh 79.089; tổng số ca phẫu thuật 3.111; tổng số ca thủ thuật 92.450 ca.
II. CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH
Các cơ sở khám chữa bệnh duy trì công tác khám chữa bệnh, đảm bảo công tác thường trực cấp cứu, nghiêm túc chấp hành quy chế chuyên môn; cung ứng đủ thuốc chữa bệnh cho nhu cầu của nhân dân. Cụ thể:
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Kết quả |
1 | Tổng số lần khám bệnh | Lượt | 46.294 |
- | Tại Bệnh viện | - | 27.191 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 19.103 |
- | Người nghèo | - | 6.205 |
- | Người dân tộc thiểu số | - | 17.739 |
- | Trẻ dưới 6 tuổi | - | 4.733 |
- | Trẻ 6-15 tuổi | - | 4.117 |
2 | Số lượt khám sức khỏe | Lượt | 1.070 |
3 | Số người bệnh điều trị nội trú | Lượt | 5.231 |
4 | Số ngày điều trị nội trú | Ngày | 31.616 |
5 | Số lượt người bệnh điều trị ngoại trú (có bệnh án) | Lượt | 4.345 |
- | Tại Bệnh viện | - | 1.409 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 2.936 |
6 | Số ngày điều trị nội trú trung bình | Ngày | 6 |
7 | Ngày sử dụng giường bệnh | Ngày | 276 |
8 | Công suất sử dụng giường bệnh | % | 102% |
9 | Giường bệnh thực hiện | Giường | 1.054 |
10 | Tổng số BN nội trú khỏi ra viện | Lượt | 4.487 |
11 | Tổng số bệnh nhân tử vong tại viện | Người | 2 |
12 | Tổng số xét nghiệm | Chỉ số | 100.414 |
13 | Tổng số chẩn đoán hình ảnh | Lần | 16.625 |
14 | Tổng số thăm dò chức năng | Lần | 4.673 |
15 | Tổng số ca phẫu thuật | Ca | 705 |
16 | Tổng số lần thủ thuật | Ca | 16.274 |
17 | Chạy thận nhân tạo | Lần | 1.146 |
III. THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KHÁC
3.1. Công tác Tổ chức Cán bộ-Thi đua khen thưởng:
Cho ý kiến về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý theo thẩm quyền
Triển khai công tác thi đua khen thưởng, bình xét, trình khen thưởng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.
3.2. Công tác Kế hoạch - Tài chính
Chỉ đạo các đơn vị triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động và kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (lĩnh vực y tế) năm 2024, đảm bảo đúng tiến độ.
3.3. Công tác Thanh tra/Tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo
Thực hiện công tác tiếp công dân, theo dõi, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định. Trong tháng không nhận đơn thư, không có công dân đến phản ánh
3.4. Công tác Quản lý Hành nghề Y/Dược, Hoạt động Điều dưỡng
Tiếp tục rà soát và thẩm định các hồ sơ tập thể, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định.
3.5. Công tác Quản lý Dược/Kiểm nghiệm Thuốc-MP-TP
Các cơ sở khám, chữa bệnh cơ bản cung ứng đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh.
Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc-Mỹ phẩm -Thực phẩm kiểm nghiệm
kiểm nghiệm: Tổng số mẫu đã kiểm nghiệm: 84 mẫu, Qua kiểm nghiệm, phát hiện01mẫu thuốc không đạt chất lượng
3.6. Công tác CCHC, Bộ phận 1 cửa/Xây dựng Chính quyền điện tử và Ứng dụng công nghệ thông tin:
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công, giải quyết đúng hạn, không để tồn đọng, quá hạn.
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện chuyển đổi số ngành Y tế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh; y học dự phòng.
3.7. Công tác Văn phòng: Đảm bảo hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở.
3.8. Hoạt động Giám định Y khoa, Giám định tư pháp:
Trong tháng, giám định pháp y 23 trường hợp (trong đó giám định thương tích 17 ca; giám định tình dục 04 ca, Tử thi 02); khám giám định chung: 23 ca.
3.9. Hoạt động của các dự án thuộc ngành y tế đảm nhiệm:
Các dự án do Sở Y tế thực hiện (Dự án Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở-Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn, Dự án RAI3E): Tổ chức thực hiện theo Kế hoạch đề ra.
3.10. Công tác tuyên truyền/Phổ biến giáo dục pháp luật:
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các văn bản pháp luật mới ban hành.
3.11. Công tác Lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Sở Y tế
Triển khai kịp thời, đầy đủ văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp trên
Đảng bộ Sở Y tế tiếp tục chỉ đạo công tác cán bộ theo thẩm quyền; chỉ đạo các Chi, Đảng bộ bộ phận trực thuộc tổ chức chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan đơn vị.
3.12. Công tác Hội/Đoàn thể: Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Y dược học hoạt động theo kế hoạch.
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong tháng 5/2024, Sở Y tế đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh nguy hiểm.
Các đơn vị duy trì thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh; thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn, quy trình khám, chữa bệnh; đảm bảo đủ thuốc, vật tư cho công tác phòng chống dịch bệnh, cấp cứu, khám chữa bệnh phục vụ nhân dân.
D. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÁNG 6/2024
I. Hoạt động phòng, chống dịch bệnh, y tế dự phòng và thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
Chủ động triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; giám sát chặt chẽ tình hình bệnh dịch phát sinh theo mùa nhằm phát hiện sớm, điều tra, xử lý kịp thời các ca mắc nhằm hạn chế tối đa việc lây lan dịch bệnh trong cộng đồng; tăng cường phòng ngừa ngộ độc thực phẩm.
Chỉ đạo các đơn vị triển khai kế hoạch thực hiện các chương trình y tế dân số; các nội dung, lĩnh vực ngành y tế thực hiện thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024.
II. Hoạt động Khám chữa bệnh
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các tuyến; thực hiện tốt nội quy, quy chế chuyên môn.Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế chủ động kế hoạch đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vắc xin, trang thiết bị y tế, vật tư, hóa chất đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo đúng quy định.
Trên đây là báo cáo công tác y tế tháng 5 năm 2024, phương hướng nhiệm vụ tháng 6 năm 2024 của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn./.