Để thu thập, phân tích, đánh giá số liệu đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc, từ đó có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp thì công tác quan trắc môi trường lao động là hết sức cần thiết, góp phần quan trọng cho đảm bảo hiệu quả làm việc, tạo ra môi trường làm việc an toàn và lành mạnh.
Thực tế cho thấy, nếu như môi trường lao động tốt, sức khỏe người lao động được chăm sóc tốt, sẽ giúp kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động. Ngược lại, nếu môi trường lao động bị ô nhiễm, điều kiện lao động không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, gây bệnh Nghề nghiệp, chấn thương, tai nạn...
Bác sỹ Lăng Thị Lánh - Trưởng khoa Sức khỏe môi trường - Y tế trường học - bệnh nghề nghiệp (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Kạn) cho biết: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật được Bộ Y tế, Sở Y tế Bắc Kạn công bố là cơ sở đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động và được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp (thuộc danh mục các cơ sở đủ điều kiện, được phép Quan trắc môi trường lao động và khám sức khỏe định kỳ bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệpđăng trên Wedsite của Bộ Y tế).Hằng năm đơn vị đã xây dựng kế hoạch và triển khai theo đúng quy định quan trắc môi trường lao động tại các cơ sở, đơn vị doanh nghiệp. Sức khỏe người lao động thường chịu tác động bởi các yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động như: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió,…; các yếu tố hóa học: Chì, axit, kiềm, CO, CO2,…; bụi: Silic,…); yếu tố sinh học: Vi khuẩn, vi rút, nấm mốc; … Quan trắc môi trường lao động là công cụ đắc lực giúp giám sát, kiểm tra, thu thập, đánh giá các yếu tố trong môi trường tại nơi làm việc rất hiệu quả. Theo quy định mọi cơ sở lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm.
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnhBắc Kạn thực hiện quan trắc môi trường lao động tại tại lò Bằng Mức + 600 Chi nhánh kim loại màu Bắc Kạn, xã Bản Thi huyện Chợ Đồn
Với các thiết bị đo hiện đại, thời gian qua, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đã thực hiện quan trắc tại những vị trí lao động có nguy cơ phát sinh các yếu tố nguy hại cho người lao động đảm bảo chính xác, khách quan. Phương pháp quan trắc, như: Đo các chỉ số vi khí hậu, bụi toàn phần, ồn chung, ồn có phân tích các giải tần số, ánh sáng, hơi khí độc, phóng xạ, tại các vị trí kỹ thuật theo phương pháp “Thường quy kỹ thuật của Viện Sức Khỏe Nghề Nghiệp và môi trường, Bộ Y tế năm 2012”.
Việc thực hiện đo kiểm, đánh giá các yếu tố trong môi trường lao động giúp phát hiện kịp thời các yếu tố có hại cho sức khỏe của người lao động như chất độc, hơi độc, bụi, nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng. Kết quả quan trắc môi trường lao động là cơ sở dữ liệu khoa học để đưa ra biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an toàn cho người lao động.
Theo Luật An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
Quan trắc môi trường lao động là một phần quan trọng của việc tuân thủ quy định pháp luật về an toàn và bảo vệ sức khỏe lao động. Các tổ chức và doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn và quy định liên quan đến môi trường làm việc và quản lý rủi ro. Quan trắc môi trường lao động còn giúp nâng cao hiệu suất và chất lượng công việc. Một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và thoải mái có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất và chất lượng làm việc.
Với tầm quan trọng đó, các cơ sở lao động cần thực hiện quan trắc môi trường lao động định kỳ. Nếu không thực hiện theo quy định sẽ bị xử phạt theo điều 26, Nghị định 28/2020/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quan trắc môi trường lao động./.
Bài và ảnh: Phương Thào (CDC)
Trong thời gian qua, tại khoa Nhi, Trung tâm Y tế thành phố đã tiếp nhận nhiều trường hợp bệnh viêm da cơ địa trẻ em vào điều trị, đặc biệt còn một vài trường hợp viêm da cơ địa bội nhiễm nặng do tự điều trị tại nhà và chăm sóc da cho trẻ không đúng cách.
Viêm da cơ địa trẻ em (hay còn gọi là chàm sữa, viêm chàm thể tạng…) là bệnh da phổ biến ở trẻ em gây ra các triệu chứng khó chịu kéo dài dai dẳng như ngứa ngáy dữ dội, da rát đỏ… đặc biệt khi thời tiết thay đổi.
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố như yếu tố di truyền, yếu tố nhiễm trùng, rối loạn hàng rào bảo vệ da. Trong đó yếu tố di truyền có vai trò quan trọng. Các biểu hiện của viêm da cơ địa trẻ em bao gồm:
Viêm da cơ địa trẻ em dưới 2 tuổi: thường gặp ở trẻ 2-3 tháng tuổi với tổn thương cơ bản là mụn nước tập trung thành từng đám ở 2 má, trán, cằm…Tuy nhiên có thể lan ra tay, chân, lưng, bụng… tổn thương có tính chất đối xứng, bệnh nhân ngứa nhiều.
Viêm da cơ địa trẻ 2->12 tuổi: thường gặp ở trẻ 2->5 tuổi với tổn thương cơ bản là các sẩn nổi cao hơn mặt da, tập trung thành mảng rải rác, da dày, lichen hóa, có thể các gặp mụn nước tập trung thành đám. Vị trí tổn thương gặp ở mặt duỗi hay nếp gấp như khuỷu tay, khoeo chân, cố tay, mi mắt, tổn thương đối xứng 2 bên, bệnh nhân rất ngứa.
Ngoài ra còn các biểu hiện khác như khô da, chàm vú, quầng thâm quanh mắt, dấu hiệu vẽ nổi, dày sừng nang lông, vảy phấn trắng, viêm kết mạc, mặt xanh xao, dễ dị ứng thức ăn, viêm môi.
Biến chứng có thể gặp nếu viêm da cơ địa không được điều trị kịp thời hoặc điều trị không đúng cách (như tắm lá thuốc, tắm nước muối, nước chanh, … ): Nhiễm trùng do virus, vi khuẩn tụ cầu, một số trường hợp tổn thương da tại chỗ điều trị không kịp thời, không đúng cách gây nhiễm khuẩn huyết, viêm cầu thận.
Như vậy viêm da cơ địa có thể phòng được các đợt tái phát và nặng bệnh nếu điều trị và chăm sóc đúng cách. Không nên tự ý điều trị bằng các thuốc không rõ nguồn gốc được giao bán trên mạng internet, hoặc các loại lá thuốc tắm hoặc đắp tahi chỗ, khi trẻ có biểu hiện bệnh cần đưa trẻ đến cơ sở khám chữa bệnh để được tư vấn, điều trị kịp thời đúng cách./.
Thực hiện: Bs CKI Lành Thị Thu (Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn )
Bước sang mùa hè là thời điểm mưa nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho các loài nấm phát triển và đây cũng là “mùa” của các vụ ngộ độc nấm. Dù đã được cảnh báo nhiều lần nhưng ngay trong tháng 5-2024, liên tiếp các vụ ngộ độc thực phẩm nghi do nấm xảy ra trên địa bàn huyện Ba Bể và Pác Nặm
Từ ngày 17 đến ngày 19 tháng 5 năm 2024, Sở Y tế nhận được báo cáo của Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm báo cáo vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại xã Công Bằng, xã Bằng Thành huyện Pác Nặm và báo cáo của Trung tâm Y tế huyện Ba Bể báo cáo vụ ngộ độc xảy ra tại thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Hai vụ ngộ độc tại xã Công Bằng và thị trấn Chợ Rã không lấy được mẫu thực phẩm, vụ thứ ba tại xã Bằng Thành thì Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm đã lấy được mẫu thức ăn, gửi đi kiểm nghiệm nhưng chưa có kết quả. Theo các gia đình khai báo với cơ quan y tế, trong bữa ăn có nấm rừng tự đi hái về làm thức ăn.
Cấp cứu bệnh nhân ngộ độc nghi do ăn nấm độc
Nấm độc là loại nấm có chứa các độc tố gây ngộ độc cho cơ thể con người và động vật khi ăn phải. Hầu hết các vụ ngộ độc không xác định được loài nấm nên việc xử trí cấp cứu còn gặp nhiều khó khăn, diễn biến ngộ độc nấm không lường trước được. Bắc Kạn cũng giống như một số tỉnh khu vực miền núi phía Bắc có nhiều loài nấm độc, trong đó có loài cực độc là nấm độc tán trắng, tên khoa học là Amanita verna. Độc tố chính có trong nấm độc tán trắng là các amanitin (amatoxin) có độc tính cao, chỉ cần ăn một cây nấm cũng có thể bị tử vong. Độc tố của nấm tác dụng lên tế bào gan gây hoại tử gan, thải trừ qua nước tiểu, sữa gây ngộ độc cho trẻ còn bú sữa. Triệu chứng đầu tiên sau ăn nấm xuất hiện muộn (6 - 24 giờ), trung bình khoảng 10 - 12 giờ với biểu hiện buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy toàn nước rất nhiều lần. Tiếp theo xuất hiện suy gan, suy thận (vàng da, tiểu nhiều, tiểu ít, hôn mê) và tử vong.
Trước đây, Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn đã phối hợp với Học viện Quân Y tổ chức nghiên cứu về nấm độc tại Bắc Kạn, có phát hiện sự phân bố của loài nấm độc Amanita tại tỉnh; ngoài ra còn nhiều loài nấm độc có màu sắc sặc sỡ, có độc tính thấp hơn thời gian ủ bệnh ngắn hơn, tại một số huyện trong tỉnh cũng đã xảy ra tình trạng bị ngộ độc do các loại nấm này.
Tuỳ theo loại nấm mà có biểu hiện các ngộ độ độc khác nhau. Thời gian bị ngộ độc sau khi ăn có thể xuất hiện rất nhanh ngay sau khi ăn 20-30 phút, còn bình thường biểu hiện ngộ độc xuất hiện sau 2-4 giờ, thậm chí xuất hiện sau khi ăn 20 giờ. Ngộ độc càng muộn thì càng khó chữa. Ngộ độc do ăn phải nấm độc thường có biểu hiện như sau: Đau bụng dữ dội thành từng cơn, đi ngoài ra nhiều nước tanh, thối, dính máu. Buồn nôn, nôn ra thức ăn, có thể lẫn máu. Toàn thân mệt mỏi, chân tay lạnh, khát nước, đôi khi nổi mẩm. Hoa mắt, chóng mặt, da xanh tái. Đi tiểu ít hoặc không đi tiểu được. Khó thở do co thắt phế quản, ứ máu ở phổi.
Khi bị ngộ độc nấm cần thực hiện một số biện pháp sau:
Sơ cứu khi bị ngộ độc nấm: Ngay sau khi ăn nấm mà có các biểu hiện trên cần ngay lập tức gây nôn bằng các cách như ngoáy họng, móc họng…. sau đó đưa người bệnh đến cơ sở Y tế gần nhất để được cứu trợ kịp thời.
Khi đến cơ sở Y tế cần điều trị: Uống than hoạt: liều 1gam/kg cân nặng người bệnh. Cho người bệnh uống đủ nước, tốt nhất là dùng oresol. Nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất. Nếu người bệnh hôn mê, co giật: cho người bệnh nằm nghiêng. Nếu người bệnh thở yếu, ngừng thở: hà hơi thổi ngạt hoặc hô hấp nhân tạo bằng các phương tiện cấp cứu có tại chỗ. Không tự về nhà trong 1 - 2 ngày đầu kể cả khi các biểu hiện ngộ độc ban đầu đã hết. Ngộ độc nấm loại biểu hiện muộn cần được điều trị tại các cơ sở y tế có phương tiện hồi sức tích cực tốt (từ Bệnh viện tuyến tỉnh trở lên).
Phòng ngừa mắc ngộ độc do ăn nấm độc: Tuyên truyền để người dân tuyệt đối không hái, sử dụng nấm lạ, nấm không rõ nguồn gốc để ăn, khi xuất hiện các triệu chứng ngộ độc liên quan đến việc ăn nấm cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu, điều trị kịp thời.
Phòng QLATVSTP - Sở Y tế
I. Số cơ sở tiêm chủng
Tổng số cơ sở tiêm chủng trên địa bàn tỉnh: 134 cơ sở, trong đó:
- Tổng số cơ sở tư nhân: 09 cơ sở
- Tổng số cơ sở nhà nước: 123 cơ sở
II. Cơ sở tiêm chủng đã thực hiện tự công bố
- Số cơ sở thực hiện tự công bố đủ điều kiện tiêm chủng đang hoạt động: 132 cơ sở
- Số cơ sở tự công bố đủ điều kiện tiêm chủng nhưng không còn hoạt động/đã rút tên khỏi danh sách của Sở Y tế: 02 cơ sở
TT |
Loại hình cơ sở |
Tự công bố | |
Tên cơ sở | Ngày/tháng/nămtự công bố/đăng tải trên Cổng thông tin của Sở Y tế | ||
1 |
A. Cơ sở nhà nước |
Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | Số 16/TB-TTYT ngày 15/9/2020 |
2 | Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 456/TB-TTYT ngày 24/9/2020 | |
3 | Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Kạn | Ngày 10/5/2018 | |
4 | Phòng tiêm chủng vắc xin Khoa Sản, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn | Số 916/TB-BVĐK ngày 28/10/2020 | |
5 | Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn | 558a/TTYT ngày 18/12/2020 | |
6 | Phòng tiêm chủng vắc xin Khoa Ngoại - Sản, Trung tâm Y tế huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn | 557a/TB-TTYT ngày 18/12/2020 | |
7 | Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 1915/TB-TTYT ngày 16/12/2020 | |
8 | Phòng tiêm chủng vắc xin khoa Sản, Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 1887/TB-TTYT ngày 10/12/2020 | |
9 | Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | Số 53a/TB-TTYT ngày 18/12/2020 | |
10 | Phòng tiêm chủng vắc xin khoa Sản, Trung tâm Y tế huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | Số 53b/TB-TTYT ngày 18/12/2020 | |
11 | Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | Số 45/TB-TTYT ngày 20/11/2020 | |
12 | Phòng tiêm chủng vắc xin khoa Sản, Trung tâm Y tế huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | Số 44/TB-TTYT ngày 20/11/2020 | |
13 | Trạm Y tế phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn | 01/TYT ngày 04/3/2021 | |
14 | Trạm Y tế phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn | 02/TB-TYT ngày 04/3/2021 | |
15 | Trạm Y tế xã Dương Quang, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 04/3/2021 | |
16 | Trạm Y tế phường Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn | 06/TB-TYT ngày 01/3/2021 | |
17 | Trạm Y tế phường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 04/3/2021 | |
18 | Trạm Y tế xã Nông Thượng, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn | 02/TB-TYT ngày 04/3/2021 | |
19 | Trạm Y tế phường Sông Cầu, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn | 05/TB-TYT ngày 02/3/2021 | |
20 | Trạm Y tế phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 03/3/2021 | |
21 | Trạm Y tế xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 30/3/2021 | |
22 | Trạm Y tế xã Cao Sơn, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | 78/TB-TYT ngày 29/3/2021 | |
23 | Trạm Y tế xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | 90/TB-TYT ngày 30/3/2021 | |
24 | Trạm Y tế xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | Số 53/TB-TYT ngày 30/3/2021 | |
25 | Trạm Y tế xã Lục Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | Số 85/TB-TYT ngày 30/3/2021 | |
26 | Trạm Y tế xã Mỹ Thanh, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | Số 162/TB-TYT ngày 30/3/2021 | |
27 | Trạm Y tế xã Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | Số 112/TB-TYT ngày 30/3/2021 | |
28 | Trạm Y tế xã Quân Hà, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | Số 57a/TB-TTYT ngày 15/9/2020 | |
29 | Trạm Y tế xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 29/3/2021 | |
30 | Trạm Y tế xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | Số 105/TB-TYT ngày 30/3/2021 | |
31 | Trạm Y tế xã Tân Tú, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | Số 280/TB-TYT ngày 15/9/2020 | |
32 | Trạm Y tế thị trấn Phủ Thông, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | Số 81/TB-TYT ngày 30/3/2021 | |
33 | Trạm Y tế xã Vi Hương, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | Số 108/TB-TYT ngày 30/3/2021 | |
34 | Trạm Y tế xã Vũ Muộn, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn | 122/TB-TYT ngày 30/3/2021 | |
35 | Trạm Y tế xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 63/TB-TYT ngày 04/12/2020 | |
36 | Trạm Y tế xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 69/TB-TYT ngày 07/4/2021 | |
37 | Trạm Y tế xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 115/TB-TYT ngày 18/3/2021 | |
38 | Trạm Y tế xã Mai Lạp, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 105/TB-TYT ngày 07/12/2020; 100/TB-TYT ngày 22/4/2021 | |
39 | Trạm Y tế xã Như Cố, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 236/TB-TYT ngày 14/12/2020 | |
40 | Trạm Y tế xã Nông Hạ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | 70/TB-TYT ngày 07/4/2021 | |
41 | Trạm Y tế xã Thanh Thịnh, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 190/TB-TYT ngày 26/10/2020; 104/TB-TYT ngày 22/4/2021 | |
42 | Trạm Y tế xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 85/TB-TYT ngày 17/12/2020 | |
43 | Trạm Y tế xã Tân Sơn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 69/TB-TYT ngày 07/12/2020 | |
44 |
Trạm Y tế xã Thanh Mai, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn |
Số 01/TB-TYT ngày 10/4/2021 | |
45 | Trạm Y tế xã Thanh Vận, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 13/4/2021 | |
46 | Trạm Y tế thị trấn Đồng Tâm, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 253/TB-TYT ngày 20/10/2020 | |
47 | Trạm Y tế xã Yên Cư, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 782/TB-TYT ngày 08/12/2020 | |
48 | Trạm Y tế xã Yên Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn | Số 115/TB-TYT ngày 19/4/2021 | |
49 | Trạm Y tế xã Bành Trạch, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 20/01/2021 | |
50 | Trạm Y tế xã Cao Thượng, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 22/02/2021 | |
51 | Trạm Y tế xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 04/3/2021 | |
52 | Trạm Y tế xã Địa Linh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 100/TB-TYT ngày 30/3/2021 | |
53 | Trạm Y tế xã Đồng Phúc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 20/01/2021 | |
54 | Trạm Y tế xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 02/TB-TYT ngày 04/3/2021 | |
55 | Trạm Y tế xã Hoàng Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 09/3/2021 | |
56 | Trạm Y tế xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 12/TB-TYT ngày 05/3/2021 | |
57 |
Trạm Y tế xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn |
Số 03/TB-TYT ngày 15/3/2021 | |
58 | Trạm Y tế xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 28/TB-TYT ngày 31/3/2021 | |
59 | Trạm Y tế xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 28/TB-TYT ngày 04/3/2021 | |
60 | Trạm Y tế xã Quảng Khê, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 04/3/2021 | |
61 | Trạm Y tế xã Thượng Giáo, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 05/3/2021 | |
62 | Trạm Y tế thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 28/TB-TYT ngày 04/3/2021 | |
63 | Trạm Y tế xã Yến Dương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 28/TB-TYT ngày 09/3/2021 | |
64 | Phòng tiêm chủng vắc xin khoa Sản, Trung tâm Y tế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn | Số 123/TB-TTYT ngày 02/4/2021 | |
65 | Trạm Y tế xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn | Số 87a/TB-TYT ngày 09/4/2021 | |
66 | Trạm Y tế xã Cốc Đán, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 12/4/2021 | |
67 | Trạm Y tế xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 13/4/2021 | |
68 | Trạm Y tế xã Hiệp Lực, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 04/11/2020 | |
69 | Trạm Y tế xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 12/4/2021 | |
70 | Trạm Y tế xã Thượng Ân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 12/4/2021 | |
71 | Trạm Y tế xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 12/4/2021 | |
72 | Trạm Y tế xã Trung Hòa, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn | Số 24/TB-TYT ngày 13/4/2021 | |
73 | Trạm Y tế xã thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn | Số 11/TB-TYT ngày 07/4/2021 | |
74 | Trạm Y tế xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn | Số 04/TB-TYT ngày 07/4/2021 | |
75 | Trạm Y tế xã An Thắng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 15/3/2021 | |
76 | Trạm Y tế xã Bằng Thành, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 09/3/2021 | |
77 | Trạm Y tế xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 05/3/2021 | |
78 | Trạm Y tế xã Cao Tân, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 24/02/2021 | |
79 | Trạm Y tế xã Cổ Linh, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn | 02/TB-TYT ngày 03/3/2021 | |
80 | Trạm Y tế xã Công Bằng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 08/3/2021 | |
81 | Trạm Y tế xã Giáo Hiệu, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 08/3/2021 | |
82 | Trạm Y tế xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 12/3/2021 | |
83 |
Trạm Y tế xã Nhạn Môn, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn |
Số 81/TB-TYT ngày 05/3/2021 | |
84 | Trạm Y tế xã Xuân La, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 10/3/2021 | |
85 | Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn | 66/TB-TTYT ngày 11/3/2021 | |
86 | Phòng tiêm chủng vắc xin Khoa Sản, Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn | 10/TB-TTYT ngày 12/3/2021 | |
87 | Trạm Y tế xã Côn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 26/5/2021 | |
88 | Trạm Y tế xã Cư Lễ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 10/6/2021 | |
89 | Trạm Y tế xã Cường Lợi, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 14/5/2021 | |
90 | Trạm Y tế xã Đổng Xá, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 01/6/2021 | |
91 | Trạm Y tế xã Dương Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 10/6/2021 | |
92 | Trạm Y tế xã Trần Phú, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | Số 04/TB-TYT ngày 13/11/2020 | |
93 | Trạm Y tế xã Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 11/6/2021 | |
94 | Trạm Y tế xã Kim Lư, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 02/TB-TYT ngày 14/5/2021 | |
95 | Trạm Y tế xã Văn Lang, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 10/6/2021 | |
96 | Trạm Y tế xã Liêm Thủy, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 26/5/2021 | |
97 | Trạm Y tế xã Sơn Thành, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 26/10/2020 | |
98 | Trạm Y tế xã Lương Thượng, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 11/5/2021 | |
99 | Trạm Y tế xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 20/5/2021 | |
100 | Trạm Y tế xã thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 28/10/2020 | |
101 | Trạm Y tế xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 02/TB-TYT ngày 09/6/2021 | |
102 | Trạm Y tế xã Văn Vũ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | Số 01/TB-TYT ngày 2 9/10/2020 | |
103 | Trạm Y tế xã Xuân Dương, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 26/5/2021 | |
104 | Trạm Y tế xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
105 | Trạm Y tế xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 12/TB-TYT ngày 27/5/2021 | |
106 |
Trạm Y tế xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn |
02/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
107 | Trạm Y tế xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
108 | Trạm Y tế xã Đại Sảo, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 03/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
109 | Trạm Y tế xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
110 | Trạm Y tế xã Đồng Thắng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 07/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
111 | Trạm Y tế xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
112 | Trạm Y tế xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 02/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
113 | Trạm Y tế xã Nghĩa Tá, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
114 | Trạm Y tế xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 06/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
115 | Trạm Y tế xã Phương Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 09/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
116 | Trạm Y tế xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 01/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
117 | Trạm Y tế xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 23/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
118 | Trạm Y tế thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 02/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
119 | Trạm Y tế xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 02/TB-TYT ngày 27/5/2021 | |
120 | Trạm Y tế xã Yên Mỹ, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 18/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
121 | Trạm Y tế xã Yên Phong, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 18/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
122 | Trạm Y tế xã Yên Thịnh, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 36/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
123 | Trạm Y tế xã Yên Thượng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | 03/TB-TYT ngày 28/5/2021 | |
Tổng số:123 cơ sở nhà nước |
|||
1 | B. Cơ sở tư nhân | Phòng khám Nội tổng hợp Huế Loan- Cơ sở tiêm chủng Vắc xin tư nhân Bắc Kạn (Tổ 9A phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn) | Số 01/CB-PK ngày 18/11/2019 |
2 | Phòng Tiêm chủng vắc xin Mai Thúy (Tổ 10, phường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn) | Số 01/CB-PK ngày 19/3/2020 | |
3 |
Phòng khám đa khoa Đoàn Bình - Cơ sở tiêm chủng vắc xin (Tổ 5, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn) |
Số 01/TB-PK ngày 19/01/2021; thông báo lại do thay đổi tên cơ sở ngày 17/8/2021 | |
4 |
Phòng Tiêm chủng vắc xin Hoàng Thấm (Tiểu khu 3, thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn) |
Số 01/TB-PK ngày 23/9/2022 | |
5 |
Phòng khám đa khoa Hoàng Gia - trực thuộc công ty Cổ phần Hoàng Gia Bắc Thái (Tổ 11, thị trấn Đồng Tâm, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn) |
Số 01/PKĐKHG ngày 27/01/2023 | |
6 |
Phòng tiêm chủng Liêm Dịu Tổ 9, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Điện thoại liên hệ: 0983 709 400 |
ngày 13/7/2023 | |
7 | Phòng khám Vinh Trang- Cơ sở tiêm chủng vắc xin dịch vụ Tổ nhân dân Pò Đon, thị trấn Yến lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Điện thoại liên hệ: 0987318234 | Số 01/PKTN ngày 08/11/2023. | |
8 |
Phòng tiêm chủng vắc xin Tuấn Diễm Tiểu khu II, thị trấn Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn Điện thoại liên hệ: 0972656722 |
Số 01/CB-PK ngày 16/11/2023. | |
9 |
Phòng tiêm vắc xin Bảo Gia Bắc Kạn (Tổ 5, phương Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn); Điện thoại liên hệ: 0827 252 888 |
Số 01/PTBGBK ngày 14/3/2024 | |
Tổng số: 09 cơ sở tư nhân |
|||
C. Cơ sở đã công bố nhưng không còn hoạt động | |||
1 | Trung tâm tiêm chủng vắc xin dịch vụ VietCare trực thuộc Công ty TNHH Công nghệ Dịch vụ Y tế Sao Việt - Địa điểm kinh doanh Bắc Kạn. |
Số 01/TB-CSĐKTC ngày 16/11/2021 (dừng hoạt động từ tháng 6/2022) |
|
2 | Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn |
262/TB-TTYT ngày 05/4/2021 (dừng hoạt động từ ngày 15/9/2023) |
|
D. TỔNG CỘNG: 134 cơ sở, trong đó, 132 cơ sở đang hoạt động; 02 cơ sở đã dừng hoạt động. |
Trang thông tin điện tử Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn
Tên cơ quan chủ quản: Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn
Điện thoại :(+84).2093.870.580 - Fax : (+84).2093.873.585
Địa chỉ: Tổ 7- phường Đức Xuân - thành phố Bắc Kạn - Tỉnh Bắc Kạn
Địa chỉ mail: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
Trưởng Ban biên tập: Ông Nguyễn Thanh Hà - Phó Giám đốc Sở Y tế