Leo Magazine - шаблон joomla Окна

Để thu thập, phân tích, đánh giá số liệu đo lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc, từ đó có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp thì công tác quan trắc môi trường lao động là hết sức cần thiết, góp phần quan trọng cho đảm bảo hiệu quả làm việc, tạo ra môi trường làm việc an toàn và lành mạnh.

Thực tế cho thấy, nếu như môi trường lao động tốt, sức khỏe người lao động được chăm sóc tốt, sẽ giúp kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động. Ngược lại, nếu môi trường lao động bị ô nhiễm, điều kiện lao động không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, gây bệnh Nghề nghiệp, chấn thương, tai nạn...

Bác sỹ Lăng Thị Lánh - Trưởng khoa Sức khỏe môi trường - Y tế trường học - bệnh nghề nghiệp (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Kạn) cho biết: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật được Bộ Y tế, Sở Y tế Bắc Kạn công bố là cơ sở đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động và được cấp phép khám, điều trị bệnh nghề nghiệp (thuộc danh mục các cơ sở đủ điều kiện, được phép Quan trắc môi trường lao động và khám sức khỏe định kỳ bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệpđăng trên Wedsite của Bộ Y tế).Hằng năm đơn vị đã xây dựng kế hoạch và triển khai theo đúng quy định quan trắc môi trường lao động tại các cơ sở, đơn vị doanh nghiệp. Sức khỏe người lao động thường chịu tác động bởi các yếu tố nguy cơ trong môi trường lao động như: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió,…; các yếu tố hóa học: Chì, axit, kiềm, CO, CO2,…; bụi: Silic,…); yếu tố sinh học: Vi khuẩn, vi rút, nấm mốc; … Quan trắc môi trường lao động là công cụ đắc lực giúp giám sát, kiểm tra, thu thập, đánh giá các yếu tố trong môi trường tại nơi làm việc rất hiệu quả. Theo quy định mọi cơ sở lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm.

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnhBắc Kạn thực hiện quan trắc môi trường lao động tại tại lò Bằng Mức + 600 Chi nhánh kim loại màu Bắc Kạn, xã Bản Thi huyện Chợ Đồn

Với các thiết bị đo hiện đại, thời gian qua, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đã thực hiện quan trắc tại những vị trí lao động có nguy cơ phát sinh các yếu tố nguy hại cho người lao động đảm bảo chính xác, khách quan. Phương pháp quan trắc, như: Đo các chỉ số vi khí hậu, bụi toàn phần, ồn chung, ồn có phân tích các giải tần số, ánh sáng, hơi khí độc, phóng xạ, tại các vị trí kỹ thuật theo phương pháp “Thường quy kỹ thuật của Viện Sức Khỏe Nghề Nghiệp và môi trường, Bộ Y tế năm 2012”.

Việc thực hiện đo kiểm, đánh giá các yếu tố trong môi trường lao động giúp phát hiện kịp thời các yếu tố có hại cho sức khỏe của người lao động như chất độc, hơi độc, bụi, nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng. Kết quả quan trắc môi trường lao động là cơ sở dữ liệu khoa học để đưa ra biện pháp giảm thiểu tác hại đối với sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an toàn cho người lao động.

Theo Luật An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.

Quan trắc môi trường lao động là một phần quan trọng của việc tuân thủ quy định pháp luật về an toàn và bảo vệ sức khỏe lao động. Các tổ chức và doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn và quy định liên quan đến môi trường làm việc và quản lý rủi ro. Quan trắc môi trường lao động còn giúp nâng cao hiệu suất và chất lượng công việc. Một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và thoải mái có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất và chất lượng làm việc.

Với tầm quan trọng đó, các cơ sở lao động cần thực hiện quan trắc môi trường lao động định kỳ. Nếu không thực hiện theo quy định sẽ bị xử phạt theo điều 26, Nghị định 28/2020/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quan trắc môi trường lao động./.

                                               

Bài và ảnh: Phương Thào (CDC)

          Trong thời gian qua, tại khoa Nhi, Trung tâm Y tế thành phố đã tiếp nhận nhiều trường hợp bệnh viêm da cơ địa trẻ em vào điều trị, đặc biệt còn một vài trường hợp viêm da cơ địa bội nhiễm nặng do tự điều trị tại nhà và chăm sóc da cho trẻ không đúng cách.

           Viêm da cơ địa trẻ em (hay còn gọi là chàm sữa, viêm chàm thể tạng…) là bệnh da phổ biến ở trẻ em gây ra các triệu chứng khó chịu kéo dài dai dẳng như ngứa ngáy dữ dội, da rát đỏ… đặc biệt khi thời tiết thay đổi.

Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố như yếu tố di truyền, yếu tố nhiễm trùng, rối loạn hàng rào bảo vệ da. Trong đó yếu tố di truyền có vai trò quan trọng. Các biểu hiện của viêm da cơ địa trẻ em bao gồm:

  Viêm da cơ địa trẻ em dưới 2 tuổi: thường gặp ở trẻ 2-3 tháng tuổi với tổn thương cơ bản là mụn nước tập trung thành từng đám ở 2 má, trán, cằm…Tuy nhiên có thể lan ra tay, chân, lưng, bụng… tổn thương có tính chất đối xứng, bệnh nhân ngứa nhiều.

  Viêm da cơ địa trẻ 2->12 tuổi: thường gặp ở trẻ 2->5 tuổi với tổn thương cơ bản là các sẩn nổi cao hơn mặt da, tập trung thành mảng rải rác, da dày, lichen hóa, có thể các gặp mụn nước tập trung thành đám. Vị trí tổn thương gặp ở mặt duỗi  hay nếp gấp như khuỷu tay, khoeo chân, cố tay, mi mắt, tổn thương đối xứng 2 bên, bệnh nhân rất ngứa.

Ngoài ra còn các biểu hiện khác như khô da, chàm vú, quầng thâm quanh mắt, dấu hiệu vẽ nổi, dày sừng nang lông, vảy phấn trắng, viêm kết mạc, mặt xanh xao, dễ dị ứng thức ăn, viêm môi.

Biến chứng có thể gặp nếu viêm da cơ địa không được điều trị kịp thời hoặc điều trị không đúng cách (như tắm lá thuốc, tắm nước muối, nước chanh, … ): Nhiễm trùng do virus, vi khuẩn tụ cầu, một số trường hợp tổn thương da tại chỗ điều trị không kịp thời, không đúng cách gây nhiễm khuẩn huyết, viêm cầu thận.

            Như vậy viêm da cơ địa có thể phòng được các đợt tái phát và nặng bệnh nếu điều trị và chăm sóc đúng cách. Không nên tự ý điều trị bằng các thuốc không rõ nguồn gốc được giao bán trên mạng internet, hoặc các loại lá thuốc tắm hoặc đắp tahi chỗ, khi trẻ có biểu hiện bệnh cần đưa trẻ đến cơ sở khám chữa bệnh để được tư vấn, điều trị kịp thời đúng cách./.    

Thực hiện: Bs CKI Lành Thị Thu (Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn )      

Bước sang mùa hè là thời điểm mưa nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho các loài nấm phát triển và đây cũng là “mùa” của các vụ ngộ độc nấm. Dù đã được cảnh báo nhiều lần nhưng ngay trong tháng 5-2024, liên tiếp các vụ ngộ độc thực phẩm nghi do nấm xảy ra trên địa bàn huyện Ba Bể và Pác Nặm

Từ ngày 17 đến ngày 19 tháng 5 năm 2024, Sở Y tế nhận được báo cáo của Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm báo cáo vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại xã Công Bằng, xã Bằng Thành huyện Pác Nặm và báo cáo của Trung tâm Y tế huyện Ba Bể báo cáo vụ ngộ độc xảy ra tại thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Hai vụ ngộ độc tại xã Công Bằng và thị trấn Chợ Rã không lấy được mẫu thực phẩm, vụ thứ ba tại xã Bằng Thành thì Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm đã lấy được mẫu thức ăn, gửi đi kiểm nghiệm nhưng chưa có kết quả. Theo các gia đình khai báo với cơ quan y tế, trong bữa ăn có nấm rừng tự đi hái về làm thức ăn.

Cấp cứu bệnh nhân ngộ độc nghi do ăn nấm độc

Nấm độc là loại nấm có chứa các độc tố gây ngộ độc cho cơ thể con người và động vật khi ăn phải. Hầu hết các vụ ngộ độc không xác định được loài nấm nên việc xử trí cấp cứu còn gặp nhiều khó khăn, diễn biến ngộ độc nấm không lường trước được. Bắc Kạn cũng giống như một số tỉnh khu vực miền núi phía Bắc có nhiều loài nấm độc, trong đó có loài cực độc là nấm độc tán trắng, tên khoa học là Amanita verna. Độc tố chính có trong nấm độc tán trắng là các amanitin (amatoxin) có độc tính cao, chỉ cần ăn một cây nấm cũng có thể bị tử vong. Độc tố của nấm tác dụng lên tế bào gan gây hoại tử gan, thải trừ qua nước tiểu, sữa gây ngộ độc cho trẻ còn bú sữa. Triệu chứng đầu tiên sau ăn nấm xuất hiện muộn (6 - 24 giờ), trung bình khoảng 10 - 12 giờ với biểu hiện buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy toàn nước rất nhiều lần. Tiếp theo xuất hiện suy gan, suy thận (vàng da, tiểu nhiều, tiểu ít, hôn mê) và tử vong.

Trước đây, Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn đã phối hợp với Học viện Quân Y tổ chức nghiên cứu về nấm độc tại Bắc Kạn, có phát hiện sự phân bố của loài nấm độc Amanita tại tỉnh; ngoài ra còn nhiều loài nấm độc có màu sắc sặc sỡ, có độc tính thấp hơn thời gian ủ bệnh ngắn hơn, tại một số huyện trong tỉnh cũng đã xảy ra tình trạng bị ngộ độc do các loại nấm này.

Tuỳ theo loại nấm mà có biểu hiện các ngộ độ độc khác nhau. Thời gian bị ngộ độc sau khi ăn có thể xuất hiện rất nhanh ngay sau khi ăn 20-30 phút, còn bình thường biểu hiện ngộ độc xuất hiện sau 2-4 giờ, thậm chí xuất hiện sau khi ăn 20 giờ. Ngộ độc càng muộn thì càng khó chữa. Ngộ độc do ăn phải nấm độc thường có biểu hiện như sau: Đau bụng dữ dội thành từng cơn, đi ngoài ra nhiều nước tanh, thối, dính máu. Buồn nôn, nôn ra thức ăn, có thể lẫn máu. Toàn thân mệt mỏi, chân tay lạnh, khát nước, đôi khi nổi mẩm. Hoa mắt, chóng mặt, da xanh tái. Đi tiểu ít hoặc không đi tiểu được. Khó thở do co thắt phế quản, ứ máu ở phổi.

Khi bị ngộ độc nấm cần thực hiện một số biện pháp sau:

Sơ cứu khi bị ngộ độc nấm: Ngay sau khi ăn nấm mà có các biểu hiện trên cần ngay lập tức gây nôn bằng các cách như ngoáy họng, móc họng…. sau đó đưa người bệnh đến cơ sở Y tế gần nhất để được cứu trợ kịp thời.

Khi đến cơ sở Y tế cần điều trị: Uống than hoạt: liều 1gam/kg cân nặng người bệnh. Cho người bệnh uống đủ nước, tốt nhất là dùng oresol. Nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất. Nếu người bệnh hôn mê, co giật: cho người bệnh nằm nghiêng. Nếu người bệnh thở yếu, ngừng thở: hà hơi thổi ngạt hoặc hô hấp nhân tạo bằng các phương tiện cấp cứu có tại chỗ. Không tự về nhà trong 1 - 2 ngày đầu kể cả khi các biểu hiện ngộ độc ban đầu đã hết. Ngộ độc nấm loại biểu hiện muộn cần được điều trị tại các cơ sở y tế có phương tiện hồi sức tích cực tốt (từ Bệnh viện tuyến tỉnh trở lên).

Phòng ngừa mắc ngộ độc do ăn nấm độc: Tuyên truyền để người dân tuyệt đối không hái, sử dụng nấm lạ, nấm không rõ nguồn gốc để ăn, khi xuất hiện các triệu chứng ngộ độc liên quan đến việc ăn nấm cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu, điều trị kịp thời.

                                                                          Phòng QLATVSTP - Sở Y tế

I. Số cơ sở tiêm chủng

Tổng số cơ sở tiêm chủng trên địa bàn tỉnh: 134 cơ sở, trong đó:

- Tổng số cơ sở tư nhân: 09 cơ sở

- Tổng số cơ sở nhà nước: 123 cơ sở

II. Cơ sở tiêm chủng đã thực hiện tự công bố

- Số cơ sở thực hiện tự công bố đủ điều kiện tiêm chủng đang hoạt động: 132 cơ sở

- Số cơ sở tự công bố đủ điều kiện tiêm chủng nhưng không còn hoạt động/đã rút tên khỏi danh sách của Sở Y tế: 02 cơ sở

TT

Loại hình cơ sở

Tự công bố
Tên cơ sở Ngày/tháng/nămtự công bố/đăng tải trên Cổng thông tin của Sở Y tế
1

A. Cơ sở nhà nước

Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Số 16/TB-TTYT ngày 15/9/2020
2 Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 456/TB-TTYT ngày 24/9/2020
3 Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Kạn Ngày 10/5/2018
4 Phòng tiêm chủng vắc xin Khoa Sản, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn Số 916/TB-BVĐK ngày 28/10/2020
5 Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn 558a/TTYT ngày 18/12/2020
6 Phòng tiêm chủng vắc xin Khoa Ngoại - Sản, Trung tâm Y tế huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn 557a/TB-TTYT ngày 18/12/2020
7 Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 1915/TB-TTYT ngày 16/12/2020
8 Phòng tiêm chủng vắc xin khoa Sản, Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 1887/TB-TTYT ngày 10/12/2020
9 Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Số 53a/TB-TTYT ngày 18/12/2020
10 Phòng tiêm chủng vắc xin khoa Sản, Trung tâm Y tế huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Số 53b/TB-TTYT ngày 18/12/2020
11 Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Số 45/TB-TTYT ngày 20/11/2020
12 Phòng tiêm chủng vắc xin khoa Sản, Trung tâm Y tế huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Số 44/TB-TTYT ngày 20/11/2020
13 Trạm Y tế phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 01/TYT ngày 04/3/2021
14 Trạm Y tế phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 02/TB-TYT ngày 04/3/2021
15 Trạm Y tế xã Dương Quang, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 04/3/2021
16 Trạm Y tế phường Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 06/TB-TYT ngày 01/3/2021
17 Trạm Y tế phường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 04/3/2021
18 Trạm Y tế xã Nông Thượng, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 02/TB-TYT ngày 04/3/2021
19 Trạm Y tế phường Sông Cầu, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 05/TB-TYT ngày 02/3/2021
20 Trạm Y tế phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 03/3/2021
21 Trạm Y tế xã Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 30/3/2021
22 Trạm Y tế xã Cao Sơn, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn 78/TB-TYT ngày 29/3/2021
23 Trạm Y tế xã Đôn Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn 90/TB-TYT ngày 30/3/2021
24 Trạm Y tế xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Số 53/TB-TYT ngày 30/3/2021
25 Trạm Y tế xã Lục Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Số 85/TB-TYT ngày 30/3/2021
26 Trạm Y tế xã Mỹ Thanh, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Số 162/TB-TYT ngày 30/3/2021
27 Trạm Y tế xã Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Số 112/TB-TYT ngày 30/3/2021
28 Trạm Y tế xã Quân Hà, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Số 57a/TB-TTYT ngày 15/9/2020
29 Trạm Y tế xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 29/3/2021
30 Trạm Y tế xã Sỹ Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Số 105/TB-TYT ngày 30/3/2021
31 Trạm Y tế xã Tân Tú, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Số 280/TB-TYT ngày 15/9/2020
32 Trạm Y tế thị trấn Phủ Thông, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Số 81/TB-TYT ngày 30/3/2021
33 Trạm Y tế xã Vi Hương, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Số 108/TB-TYT ngày 30/3/2021
34 Trạm Y tế xã Vũ Muộn, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn 122/TB-TYT ngày 30/3/2021
35 Trạm Y tế xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 63/TB-TYT ngày 04/12/2020
36 Trạm Y tế xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 69/TB-TYT ngày 07/4/2021
37 Trạm Y tế xã Hòa Mục, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 115/TB-TYT ngày 18/3/2021
38 Trạm Y tế xã Mai Lạp, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 105/TB-TYT ngày 07/12/2020; 100/TB-TYT ngày 22/4/2021
39 Trạm Y tế xã Như Cố, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 236/TB-TYT ngày 14/12/2020
40 Trạm Y tế xã Nông Hạ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 70/TB-TYT ngày 07/4/2021
41 Trạm Y tế xã Thanh Thịnh, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 190/TB-TYT ngày 26/10/2020; 104/TB-TYT ngày 22/4/2021
42 Trạm Y tế xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 85/TB-TYT ngày 17/12/2020
43 Trạm Y tế xã Tân Sơn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 69/TB-TYT ngày 07/12/2020
44

Trạm Y tế xã Thanh Mai, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

Số 01/TB-TYT ngày 10/4/2021
45 Trạm Y tế xã Thanh Vận, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 13/4/2021
46 Trạm Y tế thị trấn Đồng Tâm, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 253/TB-TYT ngày 20/10/2020
47 Trạm Y tế xã Yên Cư, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 782/TB-TYT ngày 08/12/2020
48 Trạm Y tế xã Yên Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Số 115/TB-TYT ngày 19/4/2021
49 Trạm Y tế xã Bành Trạch, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 20/01/2021
50 Trạm Y tế xã Cao Thượng, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 22/02/2021
51 Trạm Y tế xã Chu Hương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 04/3/2021
52 Trạm Y tế xã Địa Linh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 100/TB-TYT ngày 30/3/2021
53 Trạm Y tế xã Đồng Phúc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 20/01/2021
54 Trạm Y tế xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 02/TB-TYT ngày 04/3/2021
55 Trạm Y tế xã Hoàng Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 09/3/2021
56 Trạm Y tế xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 12/TB-TYT ngày 05/3/2021
57

Trạm Y tế xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn

Số 03/TB-TYT ngày 15/3/2021
58 Trạm Y tế xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 28/TB-TYT ngày 31/3/2021
59 Trạm Y tế xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 28/TB-TYT ngày 04/3/2021
60 Trạm Y tế xã Quảng Khê, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 04/3/2021
61 Trạm Y tế xã Thượng Giáo, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 05/3/2021
62 Trạm Y tế thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 28/TB-TYT ngày 04/3/2021
63 Trạm Y tế xã Yến Dương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 28/TB-TYT ngày 09/3/2021
64 Phòng tiêm chủng vắc xin khoa Sản, Trung tâm Y tế huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số 123/TB-TTYT ngày 02/4/2021
65 Trạm Y tế xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn Số 87a/TB-TYT ngày 09/4/2021
66 Trạm Y tế xã Cốc Đán, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 12/4/2021
67 Trạm Y tế xã Đức Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 13/4/2021
68 Trạm Y tế xã Hiệp Lực, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 04/11/2020
69 Trạm Y tế xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 12/4/2021
70 Trạm Y tế xã Thượng Ân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 12/4/2021
71 Trạm Y tế xã Thượng Quan, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 12/4/2021
72 Trạm Y tế xã Trung Hòa, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn Số 24/TB-TYT ngày 13/4/2021
73 Trạm Y tế xã thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn Số 11/TB-TYT ngày 07/4/2021
74 Trạm Y tế xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn Số 04/TB-TYT ngày 07/4/2021
75 Trạm Y tế xã An Thắng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 15/3/2021
76 Trạm Y tế xã Bằng Thành, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 09/3/2021
77 Trạm Y tế xã Bộc Bố, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 05/3/2021
78 Trạm Y tế xã Cao Tân, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 24/02/2021
79 Trạm Y tế xã Cổ Linh, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 02/TB-TYT ngày 03/3/2021
80 Trạm Y tế xã Công Bằng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 08/3/2021
81 Trạm Y tế xã Giáo Hiệu, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 08/3/2021
82 Trạm Y tế xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 12/3/2021
83

Trạm Y tế xã Nhạn Môn, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn

Số 81/TB-TYT ngày 05/3/2021
84 Trạm Y tế xã Xuân La, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 10/3/2021
85 Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 66/TB-TTYT ngày 11/3/2021
86 Phòng tiêm chủng vắc xin Khoa Sản, Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn 10/TB-TTYT ngày 12/3/2021
87 Trạm Y tế xã Côn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 26/5/2021
88 Trạm Y tế xã Cư Lễ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 10/6/2021
89 Trạm Y tế xã Cường Lợi, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 14/5/2021
90 Trạm Y tế xã Đổng Xá, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 01/6/2021
91 Trạm Y tế xã Dương Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 10/6/2021
92 Trạm Y tế xã Trần Phú, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Số 04/TB-TYT ngày 13/11/2020
93 Trạm Y tế xã Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 11/6/2021
94 Trạm Y tế xã Kim Lư, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 02/TB-TYT ngày 14/5/2021
95 Trạm Y tế xã Văn Lang, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 10/6/2021
96 Trạm Y tế xã Liêm Thủy, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 26/5/2021
97 Trạm Y tế xã Sơn Thành, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 26/10/2020
98 Trạm Y tế xã Lương Thượng, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 11/5/2021
99 Trạm Y tế xã Quang Phong, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 20/5/2021
100 Trạm Y tế xã thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 28/10/2020
101 Trạm Y tế xã Văn Minh, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 02/TB-TYT ngày 09/6/2021
102 Trạm Y tế xã Văn Vũ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Số 01/TB-TYT ngày 2   9/10/2020
103 Trạm Y tế xã Xuân Dương, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 26/5/2021
104 Trạm Y tế xã Bản Thi, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 28/5/2021
105 Trạm Y tế xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 12/TB-TYT ngày 27/5/2021
106

Trạm Y tế xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

02/TB-TYT ngày 28/5/2021
107 Trạm Y tế xã Bình Trung, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 28/5/2021
108 Trạm Y tế xã Đại Sảo, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 03/TB-TYT ngày 28/5/2021
109 Trạm Y tế xã Đồng Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 28/5/2021
110 Trạm Y tế xã Đồng Thắng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 07/TB-TYT ngày 28/5/2021
111 Trạm Y tế xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 28/5/2021
112 Trạm Y tế xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 02/TB-TYT ngày 28/5/2021
113 Trạm Y tế xã Nghĩa Tá, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 28/5/2021
114 Trạm Y tế xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 06/TB-TYT ngày 28/5/2021
115 Trạm Y tế xã Phương Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 09/TB-TYT ngày 28/5/2021
116 Trạm Y tế xã Quảng Bạch, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 01/TB-TYT ngày 28/5/2021
117 Trạm Y tế xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 23/TB-TYT ngày 28/5/2021
118 Trạm Y tế thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 02/TB-TYT ngày 28/5/2021
119 Trạm Y tế xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 02/TB-TYT ngày 27/5/2021
120 Trạm Y tế xã Yên Mỹ, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 18/TB-TYT ngày 28/5/2021
121 Trạm Y tế xã Yên Phong, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 18/TB-TYT ngày 28/5/2021
122 Trạm Y tế xã Yên Thịnh, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 36/TB-TYT ngày 28/5/2021
123 Trạm Y tế xã Yên Thượng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 03/TB-TYT ngày 28/5/2021

Tổng số:123 cơ sở nhà nước

1 B. Cơ sở tư nhân Phòng khám Nội tổng hợp Huế Loan- Cơ sở tiêm chủng Vắc xin tư nhân Bắc Kạn (Tổ 9A phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn) Số 01/CB-PK ngày 18/11/2019
2 Phòng Tiêm chủng vắc xin Mai Thúy (Tổ 10, phường Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn) Số 01/CB-PK ngày 19/3/2020
3

Phòng khám đa khoa Đoàn Bình - Cơ sở tiêm chủng vắc xin

(Tổ 5, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn)

Số 01/TB-PK ngày 19/01/2021; thông báo lại do thay đổi tên cơ sở ngày 17/8/2021
4

Phòng Tiêm chủng vắc xin Hoàng Thấm

(Tiểu khu 3, thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn)

Số 01/TB-PK ngày 23/9/2022
5

Phòng khám đa khoa Hoàng Gia - trực thuộc công ty Cổ phần Hoàng Gia Bắc Thái

(Tổ 11, thị trấn Đồng Tâm, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn)

Số 01/PKĐKHG ngày 27/01/2023
6

Phòng tiêm chủng Liêm Dịu

Tổ 9, thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Điện thoại liên hệ: 0983 709 400

ngày 13/7/2023
7 Phòng khám Vinh Trang- Cơ sở tiêm chủng vắc xin dịch vụ Tổ nhân dân Pò Đon, thị trấn Yến lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn Điện thoại liên hệ: 0987318234 Số 01/PKTN ngày 08/11/2023.
8

Phòng tiêm chủng vắc xin Tuấn Diễm

Tiểu khu II, thị trấn Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn Điện thoại liên hệ: 0972656722

Số 01/CB-PK ngày 16/11/2023.
9

Phòng tiêm vắc xin Bảo Gia Bắc Kạn (Tổ 5, phương Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn);

Điện thoại liên hệ: 0827 252 888

Số 01/PTBGBK ngày 14/3/2024

Tổng số: 09 cơ sở tư nhân

C. Cơ sở đã công bố nhưng không còn hoạt động
1 Trung tâm tiêm chủng vắc xin dịch vụ VietCare trực thuộc Công ty TNHH Công nghệ Dịch vụ Y tế Sao Việt - Địa điểm kinh doanh Bắc Kạn.

Số 01/TB-CSĐKTC ngày 16/11/2021

(dừng hoạt động từ tháng 6/2022)

2 Phòng tiêm chủng vắc xin dịch vụ, Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

262/TB-TTYT ngày 05/4/2021

(dừng hoạt động từ ngày 15/9/2023)

D. TỔNG CỘNG: 134 cơ sở, trong đó, 132 cơ sở đang hoạt động; 02 cơ sở đã dừng hoạt động.

 

Trang thông tin điện tử Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn

Tên cơ quan chủ quản: Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn

Điện thoại :(+84).2093.870.580 - Fax : (+84).2093.873.585 

Địa chỉ: Tổ 7- phường Đức Xuân - thành phố Bắc Kạn - Tỉnh Bắc Kạn

Địa chỉ mail: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Trưởng Ban biên tập: Ông Nguyễn Thanh Hà - Phó Giám đốc Sở Y tế

Chung nhan Tin Nhiem Mang