Ngày 31 tháng 12 năm 2022, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 18/2022/TT-BYT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
Sở Y tế chuyển nội dung Thông tư 18/2022/TT-BYT đến các cơ sở khám, chữa bệnh và các cơ sở Y tế nghiên cứu, phổ biến đến các viên chức thuộc đơn vị và triển khai áp dụng.
Với nội dung trên, yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện ./.
Ngày 18/01/2023 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quyết định số 79/QĐ-UBND về việc công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022, Sở Y tế gửi đến các các phòng chức năng thuộc Sở, các đơn vị để biết và kịp thời tổ chức triển khai thực hiện.
Với nội dung trên, Sở Y tế yêu cầu các phòng chức năng, các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
DANH MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ năm 2022
STT | Tên loại văn bản |
Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản |
Tên gọi của văn bản | Lý do hết hiệu lực | Ngày hết hiệu lực, ngưng hiệu lực | |
I. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC TOÀN BỘ | ||||||
Văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh | ||||||
Nghị quyết | Số 07/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 | Ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Hết hiệu lực theo Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 27/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 07/5/2022 | ||
Nghị quyết | Số 17/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 | Quy định định mức phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định mức phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 20/12/2022 | ||
Nghị quyết | Số 17/2018/NQ-HĐND ngày 09/12/2018 | Quy định mức hỗ trợ xây dựng công trình hạ tầng nông thôn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 |
Được bãi bỏ bởi Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 19/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn |
29/7/2022 | ||
Nghị quyết | Số 02/2020/NQ-HĐND ngày 05/5/2020 | Về việc quy định mức chi cho công tác theo dõi, đánh giá bộ chỉ số nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; kiểm tra, đánh giá chất lượng nước tại hộ gia đình vùng nguồn nước bị ô nhiễm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. | ||||
Nghị quyết | Số 11/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 | Sửa đổi một số nội dung của Nghị quyết số 17/2018/NQ-HĐND ngày 09/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ xây dựng công trình hạ tầng nông thôn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 | ||||
Nghị quyết | Số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 | Ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởiNghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 27/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá; hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 07/5/2022 | ||
Nghị quyết | Số 10/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 | Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn | ||||
Nghị quyết | Số 07/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 | Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn | Được bãi bỏ bởi Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn | 28/10/2022 | ||
Nghị quyết | Số 09/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 | Ban hành quy định mức thu, miễn, giảm; thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Hết hiệu lực theo Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 19/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định mức thu, miễn, giảm; thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 01/01/2023 | ||
Nghị quyết | Số 04/2021/NQ-HĐND ngày 28/4/2021 | Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh | ||||
Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh | ||||||
Quyết định | Số 2807/2009/QĐ-UBND ngày 16/9/2009 | Ban hành quy định về loài cây mục đích và biện pháp cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được bãi bỏ bởi Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 23/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ Quyết định số 2807/2009/QĐ-UBND ngày 16/9/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định về loài cây mục đích và biện pháp cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 03/7/2022 | ||
Quyết định | Số 2114/2013/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 |
Ban hành quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn |
Được bãi bỏ bởi Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 30/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ Quyết định số 2114/2013/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 09/4/2022 | ||
Quyết định | Số 17/2015/QĐ-UBND ngày 01/10/2015 |
Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn |
Được thay thế bởi Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn | 21/3/2022 | ||
Quyết định | Số 18/2015/QĐ-UBND ngày 06/10/2015 | Về việc ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn |
Được thay thế bởi Quyết định số 28/2022/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn |
28/8/2022 | ||
Quyết định | Số 24/2015/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 | Quy định một số thủ tục rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được bãi bỏ bởi Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 28/3/2022 bãi bỏ Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của UBND tỉnh quy định một số thủ tục rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 07/4/2022 | ||
Quyết định | Số 31/2015/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 |
Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bắc Kạn |
Được thay thế bởi Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND ngày 17/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc tỉnh Bắc Kạn | 27/01/2022 | ||
Quyết định | Số 32/2015/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 | Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công Thương Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày 16/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn | 26/6/2022 | ||
Quyết định | Số 01/2016/QĐ-UBND ngày 25/01/2016 |
Về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng đối với cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn |
Được bãi bỏ bởi Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND ngày 06/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 25/01/2016 về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng đối với cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 15/01/2022 | ||
Quyết định | Số 02/2016/QĐ-UBND ngày 01/4/2016 | Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 12/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Kạn | 22/4/2022 | ||
Quyết định | Số 33/2017/QĐ-UBND ngày 10/11/2017 | Về việc sửa đổi khoản 2, khoản 3, Điều 3 của quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 01/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn | ||||
Quyết định | Số 08/2016/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 | Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 08/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn | 18/9/2022 | ||
Quyết định | Số 11/2016/QĐ-UBND ngày 31/5/2016 | Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn | Được thay thể bởi Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 24/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn | 03/4/2022 | ||
Quyết định | Số 20/2016/QĐ-UBND ngày 09/8/2016 | Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính | Được thay thế bởi Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn | 06/6/2022 | ||
Quyết định | Số 25/2016/QĐ-UBND ngày 26/8/2016 | Ban hành quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 24/11/2022 | ||
Quyết định | Số 31/2016/QĐ-UBND ngày 10/11/2016 | Ban hành quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được bãi bỏ bởi Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND ngày 25/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 04/8/2022 | ||
Quyết định | Số 32/2016/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 | Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 52/2022/QĐ-UBND ngày 26/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Kạn | 06/01/2023 | ||
Quyết định | Số 33/2016/QĐ-UBND ngày 13/12/2016 | Ban hành quy định phân cấp về quản lý, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND ngày 11/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp về quản lý, tổ chức thực hiện dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 21/02/2022 | ||
Quyết định | Số 39/2017/QĐ-UBND ngày 22/12/2017 | Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 13/12/2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định phân cấp về quản lý, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | ||||
Quyết định | Số 36/2016/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 | Ban hành quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 53/2022/QĐ-UBND ngày 28/12/2022 ban hành quy chế quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 08/01/2023 | ||
Quyết định | Số 02/2017/QĐ-UBND ngày 11/01/2017 | Ban hành quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 27/2022/QĐ-UBND ngày 27/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 06/8/2022 | ||
Quyết định | Số 40/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 | Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 11/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn | ||||
Quyết định | Số 03/2017/QĐ-UBND ngày 20/01/2017 | Quy định một số nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 31/2022/QĐ-UBND ngày 07/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 17/9/2022 | ||
Quyết định | Số 05/2017/QĐ-UBND ngày 09/02/2017 | Về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Y tế Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 17/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn | 27/5/2022 | ||
Quyết định | Số 08/2017/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 | Về việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 18/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm; cán bộ, công chức, viên chức; người giữ chức danh, chức vụ, kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn | 28/7/2022 | ||
Quyết định | Số 11/2017/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 | Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải | Được thay thế bởi Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 06/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn | 16/6/2022 | ||
Quyết định | Số 38/2017/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 | Ban hành quy định về cơ chế quản lý thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được bãi bỏ bởi Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 ban hành quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 10/9/2022 | ||
Quyết định | Số 52/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 | Về việc ban hành quy định phân công, phân cấp về bảo trì công trình và quy trình quản lý, khai thác, sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. | Được thay thế bởi Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 26/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân công, phân cấp về bảo trì công trình và quy trình quản lý, khai thác, sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 05/02/2022 | ||
Quyết định | Số 53/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 | Ban hành quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn |
Được thay thế bởi Quyết định số 15/2022/QĐ-UBND ngày 15/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng và quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn |
25/4/2022 | ||
Quyết định | Số 32/2019/QĐ-UBND ngày 25/12/2019 | Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn | ||||
Quyết định | số 54/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 | Quy định về thời gian gửi và thẩm định báo cáo quyết toán năm đối với nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND ngày 15/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thời hạn gửi báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đối với vốn đầu tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 25/7/2022 | ||
Quyết định | Số 55/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 | Ban hành quy định về trình tự lập, gửi, xét duyệt, thẩm định, thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp xã, phường, thị trấn quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 29/2022/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết toán theo niên độ đối với vốn đầu tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 10/9/2022 | ||
Quyết định | Số 56/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 | Về việc ban hành quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công của các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được bãi bỏ bởi Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND ngày 04/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ Quyết định số 56/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 về việc ban hành Quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công của các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 14/01/2022 | ||
Quyết định | Số 07/2018/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 | Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn | Được thay thế bởi Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 31/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn | 10/11/2022 | ||
Quyết định | Số 28/2019/QĐ-UBND ngày 11/12/2019 | Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn | ||||
Quyết định | Số 47/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 | Ban hành đơn giá bồi thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Được bãi bỏ bởi Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành đơn giá bồi thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 05/01/2023 | ||
Quyết định | Số 28/2020/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 |
Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn |
Được thay thế bởi Quyết định số 42/2022/QĐ-UBND ngày 16/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn | 26/11/2022 | ||
Quyết định | Số 02/2021/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 |
Ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn |
Được bãi bỏ bởi Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 14/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 24/7/2022 | ||
Quyết định | Số 03/2021/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 | Ban hành quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Hết hiệu lực theo Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 23/01/2022 | ||
Tổng số: 48 văn bản | ||||||
II. VĂN BẢN NGƯNG HIỆU LỰC TOÀN BỘ: Không có |
DANH MỤC
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2022
A. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN NĂM 2022
STT | Tên loại văn bản | Số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; tên gọi của văn bản | Nội dung, quy định hết hiệu lực | Lý do hết hiệu lực | Ngày hết hiệu lực |
I. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC MỘT PHẦN | |||||
Văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh | |||||
Nghị quyết | Số 15/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018 ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn |
- Điều 3; - Khoản 1, 3 Điều 4; - Điềm a khoản 1 Điều 5; - Điểm a, b khoản 1 Điều 6; - Khoản 1 Điều 7; - Điều 8; - Điểm a khoản 2 Điều 9; - Khoản 1 Điều 15; - Điều 20. |
Được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018 của HĐND tỉnh Bắc Kạn | 28/10/2022 | |
Nghị quyết | Số 02/2022/NQ-HĐNDngày 27/4/2022 ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn ngân sách nhà nước |
- Nội dung tiêu chí số 1 của điềm b khoản 1 Điều 9; - Điểm b khoản 2 Điều 9; - Nội dung tại gạch đầu dòng thứ nhất của điểm a khoản 2 Điều 16 |
Được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND và Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 27/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND) | 19/12/2022 | |
- Khoản 2, 4 Điều 11; - Khoản 2 Điều 13; - Nội dung tại gạch đầu dòng thứ nhất của Điều 15; - Nội dung tại gạch đầu dòng thứ nhất của khoản 1 Điều 16; - Nội dung tại gạch đầu dòng thứ nhất của điểm b khoản 2 Điều 16; - Nội dung tại gạch đầu dòng thứ nhất của khoản 3 Điều 16. |
Được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND | 01/01/2023 | |||
Nghị quyết | Số 03/2022/NQ-HĐND ngày 27/4/2022 ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn |
- Nội dung tại Tiêu chí số 2, điểm b khoản 1 Điều 9; - Khoản 3 Điều 9; - Điểm a khoản 1 Điều 11 |
Được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND | 19/12/2022 | |
- Điểm b khoản 1 Điều 8 | Được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND | 01/01/2023 | |||
Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh | |||||
Quyết định | Số 14/2018/QĐ-UBND ngày 09/7/2018 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Điểm 1.1 khoản 1 Điều 1 | Được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 36/2022/QĐ-UBND ngày 26/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi Điều 1 Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 09/7/2018 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 05/11/2022 | |
Quyết định | Số 15/2018/QĐ-UBND ngày 18/7/2018 ban hành quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn |
- Điểm b, d, đ khoản 2 Điều 5; - Khoản 3 Điều 5. |
Được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 40/2022/QĐ-UBND ngày 10/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều 5 quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 18/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh | 20/11/2022 | |
Quyết định | Số 49/2018/QĐ-UBND ngày 29/12/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phân công thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực giá thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn | Khoản 5 Điều 1 | Được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 45/2022/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một số nội dung về thẩm định giá của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 03/12/2022 | |
Quyết định | Số 18/2019/QĐ-UBND ngày 08/10/2019 về việc phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn |
- Điểm c và điểm g khoản 1 Điều 1; - Điểm c và điểm i khoản 2 Điều 1; - Cụm từ “Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Quản lý chất lượng” tại điểm h, khoản 2 Điều 1. |
Được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 44/2022/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định Số 18/2019/QĐ-UBND ngày 08/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | 03/12/2022 | |
Quyết định | Số 13/2020/QĐ-UBND ngày 31/8/2020 giao số lượng cán bộ, công chức và quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn | Điều 2; Điều 3; Điều 6 | Được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh giao số lượng cán bộ, công chức và quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn | 14/4/2022 | |
Tổng số: 8 văn bản. | |||||
II. VĂN BẢN NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN: Không có |
B. VĂN BẢN HẾT HIỆU LỰC, NGƯNG HIỆU LỰC MỘT PHẦN THUỘC ĐỐI TƯỢNG CỦA KỲ TRƯỚC CHƯA ĐƯỢC CÔNG BỐ: Không có
Tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV đã thông qua 06 Luật[2]. Tại Kỳ họp bất thường lần thứ hai, Quốc hội khóa XV đã thông qua 01 Luật[4]. Trên cơ sở các luật, nghị quyết đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại các Kỳ họp nêu trên; căn cứ công văn số 52/STP-PB&TDTHPL ngày 19/01/2023 của Sở Tư pháp về việc phổ biến các luật, nghị quyết mới được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 4, Kỳ họp bất thường lần thứ hai và triển khai một số nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật dịp Tết Quý Mão 2023, để đảm bảo quyền được thông tin về pháp luật của công dân và tập trung triển khai các nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) trong dịp đón Tết cổ truyền của dân tộc, Sở Y tế yêu cầu các đơn vị trực thuộc:
1. Tăng cường tổ chức phổ biến các luật, nghị quyết mới được thông qua
- Đăng tải, cập nhật toàn văn nội dung các văn bản luật được sửa đổi, hợp nhất thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý lên Cổng/Trang Thông tin điện tử và các hình thức thích hợp khác để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân dễ dàng tiếp cận, khai thác và sử dụng khi có nhu cầu.
- Kịp thời quán triệt các nội dung được sửa đổi, bổ sung cho cán bộ, công chức, viên chức, báo cáo viên, tuyền truyền viên pháp luật của đơn vị. Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung, hình thức phổ biến văn bản luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn; biên soạn, đăng tải, phát hành rộng rãi tài liệu giới thiệu, phổ biến nội dung văn bản luật.
2. Đẩy mạnh PBGDPL nhân dịp Tết Quý Mão 2023
- Quán triệt đầy đủ, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Ban Bí thư[6] về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm. Cán bộ, công chức khi thực thi công vụ cần chú trọng phổ biến, vận động cán bộ, Nhân dân tự giác tuân thủ, chấp hành pháp luật; tích cực tham gia đấu tranh, phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
- Nội dung PBGDPL cần tập trung quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông; sử dụng pháo và vật liệu nổ; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan, đánh bạc…); phòng cháy, chữa cháy; cư trú, xuất nhập cảnh; an ninh thông tin, an toàn mạng; phòng, chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý; phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng cấm; an toàn thực phẩm; các hoạt động tổ chức lễ hội…
- Hình thức PBGDPL được lựa chọn phù hợp với tình hình cụ thể của đơn vị, từng nhóm đối tượng, địa bàn, bảo đảm thiết thực, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật chủ động phối hợp với già làng, trưởng thôn, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng tham gia phổ biến, vận động, thuyết phục người dân nghiêm túc tuân thủ, chấp hành pháp luật, không vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội.
Trên đây là hướng dẫn phổ biến các luật mới được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 4, Kỳ họp bất thường lần thứ 2 và triển khai một số nhiệm vụ PBGDPL dịp Tết Quý Mão 2023, Sở Y tế yêu cầu các đơn vị trực thuộc kịp thời triển khai thực hiện; tổng hợp báo cáo kết quả trong Báo cáo công tác tư pháp (lĩnh vực PBGDPL) năm 2023 và gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
[2] 13 Nghị quyết bao gồm: (i) Nghị quyết ban hành Nội quy kỳ họp Quốc hội; (ii) Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; (iii) Nghị quyết về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023; (iv) Nghị quyết về phân bổ ngân sách Trung ương năm 2023; (v) Nghị quyết đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; (vi) Nghị quyết thí điểm đấu giá biển số xe ô tô; (vii) Nghị quyết thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; (viii) Nghị quyết miễn nhiệm Tổng Kiểm toán Nhà nước nhiệm kỳ 2021-2026; (ix) Nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn nhiệm Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải nhiệm kỳ 2021-2026; (x) Nghị quyết bầu Tổng Kiểm toán Nhà nước nhiệm kỳ 2021-2026; (xi) Nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải nhiệm kỳ 2021-2026; (xii) Nghị quyết về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV và (xiii) Nghị quyết kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV.
[4] 03 nghị quyết gồm: (1) Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; (2) Việc tiếp tục thực hiện một số chính sách trong phòng, chống dịch Covid-19 và sử dụng giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết thời hạn hiệu lực từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/12/2024; (3) Việc điều chỉnh kế hoạch vốn vay lại năm 2022 của các địa phương, bổ sung dự toán chi thường xuyên năm 2021 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, điều chỉnh dự toán kinh phí chưa sử dụng hết năm 2021 của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan và chuyển nguồn kinh phí công tác phòng, chống dịch Covid-19 năm 2021 của các địa phương sang niên độ ngân sách năm 2022
[6] Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 21/11/2022, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 12/2022/TT-BYT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2023. Sở Y tế chuyển Thông tư 12/2022/TT-BYT để các đơn vị nghiên cứu và triển khai thực hiện.
Với nội dung trên, Sở Y tế yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện./.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Sở Y tế bao gồm: dân chủ trong nội bộ cơ quan; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
a) Dân chủ trong nội bộ cơ quan bao gồm: trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan và của công chức trong việc thực hiện dân chủ trong hoạt động nội bộ của cơ quan; những việc phải công khai để công chức, người lao động biết; những việc công chức tham gia ý kiến, người đứng đầu cơ quan quyết định; những việc công chức, người lao động giám sát, kiểm tra;
b) Dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan tổ chức có liên quan bao gồm: trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan và của công chức, người lao động trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan; quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan cấp trên và với đơn vị cấp dưới.
2. Quy chế này áp dụng đối với công chức, người lao động (sau đây gọi chung là công chức) làm việc tại cơ quan Văn phòng Sở Y tế.
Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
1. Phát huy quyền làm chủ của công chức và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan.
2. Góp phần xây dựng đội ngũ công chức là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả.
3. Phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
Điều 3. Yêu cầu của việc thực hiện dân chủ trong cơ quan
1. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan phải gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan; chấp hành nguyên tắc tập chung dân chủ; phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan và các tổ chức đoàn thể quần chúng của cơ quan.
2. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chức và quyền làm chủ của nhân dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.
Chương II
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN
Điều 4. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan
1. Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan; trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức.
2. Tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của cơ quan. Cuối năm, người đứng đầu cơ quan phải tổ chức đánh giá tổng kết hoạt động của cơ quan tại hội nghị công chức quy định tại Điều 5 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP.
3. Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm đối với công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định 1360/QĐ-SYT ngày 03/12/2021 của Sở Y tế về Quy chế đánh giá và xếp loại chất lượng công chức, viên chức người lao động ngành y tế và các văn bản hướng dẫn của cấp trên.
4. Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của công chức. Khi công chức đăng ký được gặp và có nội dung, lý do cụ thể thì bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi.
5. Thông báo công khai để công chức biết những việc được quy định tại Điều 6 Quy chế này.
6. Ban hành quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong cơ quan bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm; sử dụng tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính. Việc mua sắm thiết bị, phương tiện và các tài sản của cơ quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ quan quy định tại Điều 7, Điều 9 của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
9. Xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công chức và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan; kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
10. Kịp thời xử lý người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan và người có hành vi trả thù, trù dập công chức khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của công chức
1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người phụ trách trực tiếp và trước người đứng đầu trong cơ quan về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Trong khi thi hành công vụ công chức được trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp có thẩm quyền.
3. Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có giải pháp sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắn đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh.
4. Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, đề án của cơ quan khi được yêu cầu.
5. Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan.
Điều 6. Những việc phải công khai
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan.
2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của cơ quan.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan; tài sản, trang thiết bị của cơ quan; kết quả Kết luận thanh tra, Kiến nghị kiểm toán.
4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan.
5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
6. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.
7. Các nội quy, quy chế của cơ quan.
8. Kết quả tiếp thu ý kiến của công chức về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu cơ quan đưa ra lấy ý kiến công chức quy định tại Điều 9 của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP.
9. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.
10. Hình thức và thời gian công khai
a) Hình thức công khai
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:
- Niêm yết tại cơ quan;
- Thông báo tại hội nghị công chức cơ quan;
- Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể công chức;
- Thông báo cho người phụ trách các bộ phận của cơ quan và yêu cầu họ thông báo đến công chức làm việc trong các bộ phận đó;
- Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan;
- Đăng trên trang thông tin nội bộ của cơ quan.
- Đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Y tế.
b) Thời hạn công khai chậm nhất là 03 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của cơ quan thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
Điều 7. Những việc công chức tham gia ý kiến, thủ trưởng cơ quan quyết định
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan.
2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức; bầu cử, bổ nhiệm công chức.
7. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của công chức.
8. Các nội quy, quy chế của cơ quan.
9. Hình thức tham gia ý kiến.
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến áp dụng một trong ba hình thức tham gia ý kiến sau đây:
a) Công chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua người đại diện với người đứng đầu cơ quan.
b) Thông qua hội nghị công chức của cơ quan.
c) Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để công chức, người lao động tham gia ý kiến.
Điều 8. Những việc công chức giám sát, kiểm tra
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan.
2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức; bầu cử, bổ nhiệm công chức.
7. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của công chức.
8. Các nội quy, quy chế của cơ quan.
9. Hình thức tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, các cơ quan áp dụng một trong ba hình thức tham gia ý kiến sau đây:
a) Công chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua người đại diện với người đứng đầu cơ quan.
b) Thông qua hội nghị công chức của cơ quan.
c) Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để công chức tham gia ý kiến.
Chương III
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VỚI CÔNG DÂN
Điều 9. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan để công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là công dân, tổ chức) biết các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan;
b) Thủ tục hành chính giải quyết công việc;
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc;
d) Phí, lệ phí theo quy định;
đ) Thời gian giải quyết từng loại công việc.
2. Chỉ đạo và kiểm tra công chức trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những công chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ chức hòm thư góp ý; chỉ đạo người phụ trách công tác hành chính của cơ quan cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan hàng tuần mở hòm thư góp ý, nghiên cứu và đề xuất giải quyết các ý kiến góp ý được gửi đến, báo cáo người đứng đầu cơ quan để đề ra những biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý.
4. Thông báo để công dân, tổ chức của địa phương biết và tham gia đóng góp ý kiến đối với những chương trình, dự án do cơ quan xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.
5. Cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều 10. Trách nhiệm của công chức
1. Chỉ được tiếp nhận tài liệu và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại trụ sở làm việc của cơ quan; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật thông tin về người tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu công chức có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, công chức phải thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Công chức không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Công việc của công dân, tổ chức phải được công chức nghiên cứu xử lý và kịp thời giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan.
4. Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì công chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì công chức có trách nhiệm báo cáo người phụ trách trực tiếp và kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết.
Điều 11. Quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan với cơ quan cấp trên
1. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị cơ quan cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên.
3. Tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với hoạt động của cơ quan cấp trên; có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan cấp trên yêu cầu.
4. Báo cáo cơ quan cấp trên tình hình công tác của cơ quan mình theo quy định; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên. Nội dung báo cáo lên cơ quan cấp trên phải khách quan, trung thực.
Điều 12. Quan hệ giữa Lãnh đạo Sở và Trưởng, Phó phòng thuộc Sở
1. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực, định kỳ hai tuần hoặc đột xuất giao ban với Trưởng, Phó Trưởng phòng và tương đương để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của phòng.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực liên quan về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 6 của Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đối, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với quy định của pháp luật, yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Y tế.
Điều 13. Quan hệ giữa các Trưởng phòng thuộc Sở
1. Trưởng phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến phòng khác thuộc Sở phải trao đổi ý kiến với Trưởng phòng đó. Trưởng phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời đúng yêu cầu của Trưởng phòng được giao chủ trì công việc.
2. Theo phân công của Giám đốc Sở, các Trưởng phòng có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch của Sở. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Trưởng phòng được giao chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Sở xem xét, quyết định.
Điều 14. Quan hệ công tác giữa Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc Sở
1. Quan hệ công tác giữa Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc là quan hệ cấp trên và câp dưới, trong đó các đơn vị trực thuộc Sở chịu sự chỉ đạo toàn diện của Sở Y tế về tổ chức, hoạt động và chuyên môn nghiệp vụ.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Sở phải tăng cường mối quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương; quan hệ và hợp tác với các đơn vị trong và ngoài ngành có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 15. Quan hệ công tác giữa Sở Y tế với cơ quan phụ trách công tác quản lý nhà nước về y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế đối với cơ quan phụ trách công tác quản lý nhà nước về y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Lãnh đạo Sở bố trí thời gian đi công tác cơ sở định kỳ hoặc đột xuất để hướng dẫn cơ quan phụ trách công tác quản lý nhà nước về y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Sở.
3. Cơ quan phụ trách công tác quản lý nhà nước về y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác y tế, báo cáo về Sở Y tế kết quả công tác thực hiện theo quy định; tham gia đầy đủ các hoạt động chung của ngành Y tế và tham dự các cuộc họp do Sở Y tế triệu tập.
Điều 16. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ làm việc giữa Giám đốc Sở với Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ngành, đoàn thế cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố và các cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, các văn bản pháp luật và các quy định hiện hành có liên quan.
2. Giám đốc Sở quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc Sở thường xuyên trao đổi, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Sở tại địa phương.
4. Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với cấp ủy và các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan.
a) Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với Đảng ủy hoặc cấp ủy cơ quan Sở thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Sở tổ chức xây dựng theo quy định của pháp luật.
b) Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với Công đoàn Ngành và Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Y dược học, Hội Khuyến học,… được thực hiện theo quy chế hoặc Nghị quyết liên tịch về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa Lãnh đạo Sở với các tổ chức này.
- Biện pháp để thực hiện tốt các mối quan hệ phối hợp:
+ Lãnh đạo Sở thường xuyên lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Sở.
+ Người đứng đầu các tổ chức đoàn thể cơ quan Sở được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Sở chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.
+ Lãnh đạo Sở tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức chính trị, xã hội hoạt động đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với các tổ chức đoàn thể chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ mọi mặt cho công chức của đơn vị; bảo đảm thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
+ Các tổ chức chính trị xã hội, công chức là đoàn viên, hội viên các đoàn thể ngoài việc tuân thủ các quy định theo điều lệ của tổ chức đoàn thể và phải gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm triển khai thực hiện đầy đủ nội dung quy chế này.
Công chức, người lao động làm việc tại Văn phòng Sở Y tế có nhiệm vụ thực hiện đúng quy định các nội dung trong quy chế này./.
Tiếp theo Công văn số 3887/SYT-NVYD ngày 15/11/2022 của Sở Ytế về việc triển khai kê đơn thuốc điện tử tại các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; để đảm bảo thực hiện triển khai kê đơn thuốc điện tử tại các cơ sở khám, chữa bệnh theo đúng tiến độ, Sở Y tế yêu cầu các đơn vị thực hiện các nội dung sau:
1. Lãnh đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ đạo các Khoa, Phòng chuyên môn nghiên cứu kỹ các văn bản quy định về kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử và trên cơ sở các nội dung đã được đại diện Công ty cổ phần mạng y tế cộng đồng Medcomm (đơn vị tài trợ cho Bộ Y tế hệ thống đơn thuốc quốc gia và hỗ trợ Bộ Y tế trong việc vận hành) hướng dẫn tại Hội nghị trực tuyến ngày 02/12/2022; khẩn trương hoàn thành đăng ký cơ sở khám, chữa bệnh trên Hệ thống Đơn thuốc quốc gia tại địa chỉ https://donthuocquocgia.vn, bao gồm cả các Phòng khám đa khoa tư nhân và các Trạm y tế cấp xã. Nội dung này yêu cầu hoàn thành trước ngày 10/12/2022.
2. Người đứng đầu cơ sở khám, chữa bệnh chỉ đạo, triển khai đến các bác sỹ, y sỹ thực hiện kê đơn thuốc tại đơn vị đăng ký thông tin bác sỹ, y sỹ trên Hệ thống Đơn thuốc quốc gia tại địa chỉ https://donthuocquocgia.vn, theo nguyên tắc cá nhân tự đăng ký và tự bảo quản đối với mã liên thông, mật khẩu được Hệ thống cung cấp. Nội dung này, yêu cầu hoàn thành trước ngày 15/12/2022.
3. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho cán bộ chuyên môn trực tiếp phụ trách triển khai nội dung kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử tại đơn vị. Cán bộ phụ trách triển khai có nhiệm vụ:
- Quản lý tài khoản, mã liên thông của đơn vị và tài khoản, mã liên thông của các cơ sở khám, chữa bệnh (các Trạm Y tế) trực thuộc đơn vị trên Hệ thống.
- Hướng dẫn, đôn đốc các bác sỹ, y sỹ kê đơn thuốc tại đơn vị thực hiện đăng ký thông tin bác sỹ trên Hệ thống. Tổng hợp, cung cấp mã liên thông của các bác sỹ cho đơn vị cung cấp phần mềm quản lý khám, chữa bệnh (HIS) để thực hiện cấu hình kỹ thuật liên thông gửi đơn thuốc lên Hệ thống.
- Giám sát việc liên thông, gửi đơn thuốc lên Hệ thống từ phần mềm quản lý khám, chữa bệnh của đơn vị.
- Đầu mối phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc triển khai kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử tại đơn vị.
- Tham gia nhóm Zalo triển khai đơn thuốc quốc gia tỉnh Bắc Kạn tại link https://zalo.me/g/heqvxg071để thuận tiện thảo luận, trao đổi trong quá trình triển khai, thực hiện.
- Tiếp tục lập danh sách (biểu mẫu tại phụ lục 1 đính kèm) gửi về Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn qua Hệ thống quản lý văn bản, đồng thời qua địa chỉ hòm thư công vụ: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. trước ngày 15/12/2022.
Với nội dung trên, các đơn vị chủ động nghiên cứu và triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Y tế (qua Phòng Nghiệp vụ Y dược) để tổng hợp, xem xét tháo gỡ./.
Tải về Quyết định tại đây
Vừa qua, Sở Y tế Bắc Kạn đã ban hành công văn gửi đến các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh về việc triển khai kê đơn thuốc điện tử tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
Trước ngày 31/12/2022 các bệnh viện từ hạng 3 trở lên phải kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử.
Theo đó, công văn của Sở Y tế nêu rõ, thực hiện Quyết định số 808/QĐ-BYT ngày 01/04/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu hướng dẫn kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về quản lý kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn; Thông tư số 04/2022/TT-BYT ngày 12/7/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/ 2017, Thông tư số 18/2018/TT-BYT ngày 22/8/2018 và Thông tư số 27/2021/TT-BYT ngày 20/12/2021 về việc quy định kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử; để đảm bảo thực hiện triển khai kê đơn thuốc điện tử theo đúng tiến độ.
Để đảm bảo việc triển khai thực hiện kê đơn thuốc điện tử đạt hiệu quả,Sở Y tế yêu cầu các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh cử cán bộ y tế tham dự đầy đủ đợt tập huấn về quản lý kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn kết nối với hệ thống thông tin quốc gia, đồng thời phân công cán bộ làm đầu mối, triển khai thực hiện đơn thuốc điện tử.
Sở Y tế đề nghị các đơn vị sau khi được tham dự tập huấn, chủ động hướng dẫn các bác sĩ, y sỹ trong đơn vị đăng ký thông tin trên hệ thống đơn thuốc quốc gia theo quy định của Bộ Y tế.
Theo Thông tư 04/2022/TT-BYT của Bộ Y tế, đơn thuốc điện tử được lập, hiển thị, ký số, chia sẻ và lưu trữ bằng phương thức điện tử có giá trị pháp lý như đơn thuốc giấy; Về lộ trình thực hiện, các cơ sở y tế phải kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử cụ thể: Trước ngày 31/12/2022 áp dụng với các bệnh viện từ hạng 3 trở lên, trước ngày 30/6/2023 áp dụng với các cơ sở khám, chữa bệnh khác./.
Đức Cường
TT | Tên đề tài | Nhóm nghiên cứu | Đơn vị thực hiện | Điểm đạt | Xếp loại |
I | ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC | ||||
1 |
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố liên quan đến cân nặng sơ sinh của trẻ được sinh tại Trung tâm Y tế Na Rì năm 2022 |
Chủ nhiệm: BSCKI Nông Thị Thắm Thư ký: BS Lục Thị Thuyên Tham gia: Hoàng Văn Hùng; Vi Văn Chấn; Nguyễn Văn Quảng; Hoàng Đình Liêm |
Trung tâm Y tế huyện Na Rì | 67,5 | Đạt yêu cầu |
2 | Nghiên cứu một số rào cản ảnh hưởng đến hoạt động tiêm vắc xin phòng Covid-19 tại 03 xã thuộc huyện Na Rì có tỷ lệ tiêm chủng thấp. |
Chủ nhiệm: Ths. Nông Thị Trưng Thư ký: ĐD Hoàng Thị Hiền Tham gia: Tô Viết Hoan; Lục Thị Thúy; Nông Quang Huỳnh; Phạm Anh Tuấn |
Trung tâm Y tế huyện Na Rì | 58,25 | Đạt yêu cầu |
3 | Nghiên cứu thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 của các Tiểu thương trên địa bàn thị trấn Yến Lạc huyện Na Rì năm 2022. |
Chủ nhiệm: BSCKI Trần Thị Cương Thư ký:CNĐD Hoàng Thị Phương Tham gia: Hoàng Thế Vinh; Lâm Văn Thuyết; Triệu Văn Thái; Nông Thị Đem |
Trung tâm Y tế huyện Na Rì | 56,75 | Đạt yêu cầu |
4 |
Đánh giá kết quả điều trị Covid-19 tại cơ sở thu dung, điều trị huyện Na Rì năm 2022 |
Chủ nhiệm: BSCKI Hoàng Thị La Thư ký: ĐD Hà Thị Thu Hương Tham gia: Ngọc Thị Thúy; Phạm Thị Trang; Nông Thị Thủy; Triệu Thị Hạnh. |
Trung tâm Y tế huyện Na Rì | 55,0 | Đạt yêu cầu |
5 | Đánh giá kết quả điều trị người bệnh mắc Covid-19 bằng thuốc Molnupiravir tại cơ sở thu dung, điều trị huyện Chợ Đồn năm 2022. |
- Chủ nhiệm đề tài: BS CKI Hà Thị Diệp -Thư ký: Bs Vũ Thị Huế - Tham gia: Bùi Thị Tho; Lưu Văn Hưởng; Ma Thị Thúy; Dương Thị Minh Thêm |
Trung tâm Y tế Chợ Đồn | 59,5 | Đạt yêu cầu |
6 | Nghiên cứu thực trạng điều trị người bệnh mắc Covid-19 tại Cơ sở thu dung, điều trị huyện Chợ Mới năm 2022 |
Chủ nhiệm: Nông Thị Lan Hương Thư ký: Mạc Mai Thương Tham gia: Lê Thị Hồng Đức; Ma Đình Mạnh; Hoàng Thị Thảnh; Hoàng Thị Hường |
Trung tâm Y tế Chợ Mới | 76,0 | Khá |
7 |
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới năm 2022. |
Chủ nhiệm: Đoàn Thị Ngân Thư ký: Bùi Thị Dịu Tham gia: Nguyễn Thị Thúy; Nông Thị Thùy; Phạm Quang Toàn; Hoàng Thị Nhung |
Trung tâm Y tế Chợ Mới | 67,75 | Đạt yêu cầu |
8 | Nghiên cứu kiến thức, thực hành về bệnh đái tháo đường của người bệnh đang điều trị đái tháo đường tại Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới năm 2022 |
Chủ nhiệm: Hà Thị Lựu Thư ký: Nguyễn Văn Quân Tham gia: Triệu Thị Tươi; Lê Thị Vân Kiều; Nông Thị Trang Liêm; Hoàng Thị Toan. |
Trung tâm Y tế Chợ Mới | 57,25 | Đạt yêu cầu |
9 | Nghiên cứu thực trạng người bệnh mắc Covid-19 điều trị tại nhà của huyện Chợ Mới năm 2022. |
Chủ nhiệm: Ths. Hoàng Xuân Sơn Thư ký: Bs. Lã Văn Tính Tham gia: Vũ Thúy Lan; Nguyễn Thị Hà; Trần Thị Thủy; Nguyễn Thị Mai Anh |
TTYT huyện Chợ Mới | 71,0 | Khá |
10 |
Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus ở người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2018 - 2020 |
Chủ nhiệm: BSCKII. Trần Văn Tuyến Thư ký: BSCKI. Phạm Xuân Quỳnh Tham gia: Triệu Thị Biển; Liêu Thị Thiết; Hà Thị Ngâm Anh; Triệu Thị Dung. |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 83,0 | Khá |
11 |
Thực trạng kiến thức tự tiêm Insulin của người bệnh Đái tháo đường tuýp II đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2022. |
Chủ nhiệm: CNĐD. Đinh Kim Cúc Thư ký: CNĐD. Nhâm Thị Mai Yên Đào Thị Minh Thiện; Phạm Thị Hương; Nguyễn Thị Tuyền; Nguyễn Thị Trang |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 69,75 | Đạt yêu cầu |
12 | Nghiên cứu kết quả truyền khối tiểu cầu cho người bệnh nội trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2022 |
Chủ nhiệm: Bs Triệu Thị Thu Thư ký: ThS. Hoàng Thị Loan Tham gia:Nguyễn Thị Kiều; Lương Văn Huế; Đào Thị Ngọc Lan |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 70,25 | Khá |
13 |
Nghiên cứu mô hình bệnh tật của người cao tuổi đến khám và điều trị tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kạn năm 2022. |
Chủ nhiệm: Hà Cát Trúc Thư ký: Bs Hoàng Thị Hồng Dinh Tham gia: Triệu Minh Thu; Vũ Đức Hưng; Nguyễn Đình Dân; Phạm Thị Loan |
Trung tâm y tế thành phố Bắc Kạn | 68,75 | Đạt yêu cầu |
14 | Nghiên cứu thực trạng về chỉ số khối cơ thể của học sinh Trung học cơ sở và Trung học phổ thông của 03 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022 |
Chủ nhiệm: Lèng Hoàng Thái Huân Thư ký:Phạm Kim Ngân Tham gia: Cao Thị Thu Ngân;Phạm Thị Loan; Nông Văn Đông, Đặng Ngọc Thắng. |
Chi Cục DSKHHGĐ | 71,75 | Khá |
15 | Nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chăm sóc người mắc Covid-19 tại nhà trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022. |
Chủ nhiệm: Vi Duy Tuyến Thư ký:Trương Thị Tiệp Tham gia:Lê Thị Dung; Nông Thị Tuyết; Phạm Thị Nguyệt; Dương Đức Cường. |
Văn phòng Sở Y tế Bắc Kạn | 74,0 | Khá |
16 |
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị người bệnh bằng phương pháp phẫu thật tạo mỏm cụt ngón tay tại Trung tâmY tế Ba Bể năm 2019-2020 |
Chủ nhiệm: Giá Lường Bang Thư ký: Nguyễn Sơn Tùng Tham gia:Hoàng Văn Tông; Hà Văn Đặng; Hoàng Hữu Hạnh; Hoàng Trung Kiên |
Trung tâm Y tế huyện Ba Bể |
67,0 | Đạt yêu cầu |
17 | Đánh giá thực trạng và một số yếu tố liên quan đến mổ lấy thai tại Trung tâm y tế huyện Ngân Sơn. |
Chủ nhiệm:La Bá Trình Thư ký: Ngô Thị Phượng Cộng sự: Nông Văn Tuế; Vi Thế Huy; Đinh Thị Hường; Nông Văn Lực. |
Trung tâm Y tế huyện Ngân Sơn |
55,0 | Đạt yêu cầu |
18 | Nghiên cứu thực trạng bệnh nhân ngộđộc cấp điều trịtại Trung tâm y tếBa Bểnăm 2019-2021 |
Chủ nhiệm: Hoàng ThịHuấn Thư ký: Khổng Văn Bình Tham gia: Lý Văn Toản; Triệu Vi Đoài; Hứa Thị Phượng; Lương Thị Hương |
Trung tâm Y huyện tếBa Bể | 67,75 | Đạt yêu cầu |
19 | Đánh giá hiệu quả điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại trung tâm Y tế Chợ Đồn năm 2020- 2021 |
- Chủ nhiệm: Nguyễn Hoàng Khánh - Thư ký: Nguyễn Thị Vỹ -Tham gia: Ma Doãn Dũng, Phạm Thế Duyệt, Nguyễn Thị Hòe,Long Hữu Hải |
Trung tâm Y tế Chợ Đồn |
70,5 | Khá |
20 | Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về các yếu tố nguy cơ của người bệnh điều trị ngoại trú tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế huyện Chợ Đồn năm 2022 |
Chủ nhiệm: Đoàn Văn Bình Thư ký: Đỗ Thị Phương Hảo -Tham gia: Nguyễn Văn Đức Ma Thị Hường Mai Thị Thu Dung Hoàng Thị Hương |
Trung tâm Y tế Chợ Đồn |
80,5 | Khá |
21 | Đánh giá ảnh hưởng của vị trí và tư thế gây tê tủy sống bằng Bupivacain với Fentamyl trong mổ lấy thai tại Trung tâm Y tế huyện Chợ Đồn năm 2022. |
Chủ nhiệm: Đặng Xuân Vỳ Thư Ký: CKI Hoàng Văn Danh Tham gia: Hoàng Lan Văn Thị Dịu Ma Thanh Tùng Nguyễn Thị Thu Hà |
Trung tâm Y tế Chợ Đồn | 84,5 | Khá |
22 | Đánh giá thực trạng cân nặng sơ sinh và các yếu tố liên quan của trẻ được sinh tại khoa Ngoại TH-CSSKSS Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm năm 2022 |
Chủ nhiệm: Ma Thị Sao Thư ký: Lộc Văn Huân Tham gia: Hoàng Đức Cảnh Mã Nông Châm Ma Thị Hương Vi Văn Quảng |
TTYT huyện Pác Nặm | 77,5 | Khá |
23 | Nghiên cứu thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể trong doanh nghiệp, khu công nghiệp, tỉnh Bắc Kạn năm 2022 |
Chủ nhiệm: Đinh Mạnh Cường Thư ký: Lục Thị Kim Dung Tham gia: Cao Thị Thu Ngân, Vi Văn Khởi, Vũ Trường Phúc, Trần Thị Thương |
Sở Y tế Bắc Kạn | 77,0 | Khá |
24 | Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của học sinh Trung học phổ thông , thành phố Bắc Kạn năm 2022. |
Chủ nhiệm: Nông Thị Nhung Thư ký: Tống Lê Diễm Mai Tham gia:Nguyễn Thanh Cao, Vi Thị Quế, nông Thị Thiệm, Bguyễn Phúc Đạt |
Chi Cục DSKHHGĐ | 75,3 | Khá |
25 | Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ có thai đến khám tại Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới năm 2022 |
Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Đại Thư ký: Bùi Thị Nguyệt Hoa Tham gia: Nguyễn Thị Giang Hà Thị Bích Thủy Nguyễn Quỳnh Nga Lưu Văn Phong |
Trung tâm Y tế Chợ Mới | 87,0 | Khá |
26 | Nghiên cứu kết quả thực hiện nội kiểm và ngoại kiểm để kiểm soát chất lượng xét nghiệm huyết học tại Trung tâm y tế huyện Chợ Mới năm 2022 |
Chủ nhiệm: Hoàng Thị Quyết Thư ký: Hoàng Thị Thanh -Tham gia: Ngô Thanh Tuyết Hà Thị Thúy Triều Nguyễn Thành Đô Nguyễn Văn Tuấn |
Trung tâm Y tế Chợ Mới | 75,5 | Khá |
27 |
Đánh giá hiệu quả đặt nội khí quản có Camera thường quy cho bệnh nhân người lớn tại khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2022. |
- Chủ nhiệm: Nguyễn Văn Dương - Thư ký: Nông Kim Thoa -Tham gia: Nguyễn Học Hải Nguyễn Mai Nghiệp Hoàng Thị diên Nguyễn Thị Ngọc Hương |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 86,3 | Khá |
28 |
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động bằng phương pháp Bothbat ở bệnh nhân đột quỵ não |
Chủ nhiệm: Hoàng Thị Diễn Thư ký: Hoàng Thị Thu Hiền Tham gia: Nguyễn Đình Viện Phạm Thị Mỹ Trang Triệu Thị Ngọc Hà Nguyễn Thị Tâm |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 80,3 | Khá |
29 |
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị nội khoa chấn thương sọ não tại khoa Ngoại chấn thương bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2022. |
Chủ nhiệm: Dương Thanh Tú Thư ký: Hoàng Văn Đôi Tham gia: Đinh Ích Nguyên Triệu Trần Đạt Đinh Thị Phượng |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 80,5 | Khá |
30 | Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị rong kinh, rong huyết cơ năng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn |
Chủ nhiệm: Lường Văn Đức Thư ký: Dương Thị Tuyến Tham gia: Đàm Thị Tanh Đặng Tiểu Mai Nông Thị Kim Ngân Nông Thị Lan |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 81,5 | Khá |
31 | Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị áp xe quanh amidan tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn năm 2022. |
Chủ nhiệm: Hà Thị Thanh Thúy Thư ký: Nguyễn Công Khánh Tham gia: Nguyễn Văn Minh Lý Thị Lan Nguyễn Thị Mai Liên Nguyễn Thị Oanh |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 81,8 | Khá |
32 | Thực trạng ghi chép bệnh án nội trú năm 2021 tại trung tâm y tế huyện Chợ Mới |
Chủ nhiệm: Mai Văn Thái Thư ký:Ma Văn Ly Tham gia: Nông Thị Nghĩa Nông Thị Lý Lèng Thị Hồng Vân Hoàng Thị Dung |
Trung tâm Y tế Chợ Mới |
77,3 | Khá |
33 | Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi liên quan đến thở máy tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2020-2021 |
- Chủ nhiệm: Nguyễn Cao Nguyên - Thư ký: Hoàng Thị Hân -Tham gia: Sằm Tư Thế Lường Thị Ánh Nguyệt Nông Văn Hơn Lương Thị Nụ |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. |
84,3 | Khá |
34 | Đánh giá kết quả điều trị đau vai gáy bằng phương pháp thủy châm kết hợp chiếu đèn hồng ngoại đối với các bệnh nhân điều trị nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Ngân Sơn năm 2022 |
Chủ nhiệm: Đinh Thị Huế Thư ký: CNĐD. Bàn Thị Hường Tham gia: Triệu Thị Thu, Hoàng Trang Nhã, Nông Thị Bây, Đinh Thị Tấm |
TTYT huyện Ngân Sơn | 68,2 | Đạt yêu cầu |
35 | Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Ngân Sơn |
Chủ nhiệm: BSCKI. Hoàng Thị Tuất Thư ký: BSCKI. Phan Thị Thúy Tham gia: Hoàng Thị Chuyên, Ma Thế Nhật, Đồng Thị Uyên, Hoàng Thị Hiệp |
TTYT huyện Ngân Sơn | 69,2 | Đạt yêu cầu |
36 | Mô tả thực trạng chăm sóc người bệnh toàn diện của điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên tại Trung tâm Y tế huyện Bạch Thông năm 2022. |
Chủ nhiệm: BS. Mô Thị Hồng Thư ký: BS. Nguyễn Thị Hoài Mây Tham gia: Lường Thị Tuyền, Trần Văn Chương, Triệu Thị Tuyến, Nông Thị Hiền |
TTYT huyện Bạch Thông | 81,75 | Khá |
37 | Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh Covid-19 của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện Bạch Thông năm 2022 |
Chủ nhiệm: Nông Thị Hường Thư ký: Nông Thị Thanh Tham gia: Lăng văn Thuỷ, Lý Văn Thoán, Triệu Thị Hằng, Triệu Thị Nhung |
TTYT huyện Bạch Thông | 79,5 | Khá |
38 | Thực trạng kiến thức, thực hành sử dụng muối I ốt và các chế phẩm có I ốt ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tại huyện Bạch Thông năm 2022. |
Chủ nhiệm: Hoàng Thị Hà Thư ký: Nguyễn Minh Huệ Tham gia: Hoàng Thị Hiên, Bế Thị Trang, Dương Đình Hải, Hoàng Thị Liên |
TTYT huyện Bạch Thông | 88,75 | Khá |
39 | Đánh giá kết quả thực hiện việc áp dụng tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2017 của Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc-Mỹ phẩm-Thực phẩm Bắc Kạn giai đoạn 2019-2021 |
Chủ nhiệm:Lý Thị Ngọc Anh Thư ký: DSCKI.Phạm Thị Đông Tham gia: Nguyễn Thanh Cao, Lý Thị Tuyết, Hoàng Thị Xuân, Trịnh Thị Hồng Hạnh |
TTKN Thuốc- Mỹ phẩm- Thực phẩm | 80,4 | Khá |
40 | Đánh giá kết quả thắt trĩ bằng vòng cao su qua nội soi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn |
Chủ nhiệm: Bùi Mạnh Cường Thư ký: Đặng Thị Nga Tham gia: Trần Dũng Cảm, Phạm Văn Thắng, Bế Thế Huy, Phùng Thị Son |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 88 | Khá |
41 | Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm Doppler động mạch chi dưới của bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2022 |
Chủ nhiệm: Nguyễn Hà Anh Tuấn. Thư ký: Ma Ngọc Tuấn Tham gia: Hoàng Quang Hoài, Đàm Văn Hoán, Hứa Đức Huy, Chu Duy Thực |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 79,2 | Khá |
42 | Kết quả điều trị bệnh Basedow bằng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp kết hợp thuốc Corticoid tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2022 |
Chủ nhiệm: Dương Thị Thúy Lan Thư ký: BS. Nguyễn Thị Thanh Nga Tham gia: Liêu Thị Yến, Nguyễn Giao Linh, Bàn Phúc Thông, Lưu Thị Bạch Tiềm |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 80,6 | Khá |
43 | Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u lành tuyến giáp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2022 |
Chủ nhiệm: Đoàn Mạnh Huy Thư ký: Nông Tô Hiệu Tham gia: Phạm Văn Thắng, Triệu Đức Giang, Ma Thế Vĩnh, Tăng Thị Huệ |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 77,4 | Khá |
44 |
Tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu thiếu sắt ở trẻ viêm phổi 1-24 tháng tuổi tại Khoa Nhi Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2022 |
Chủ nhiệm: BSCKI. Hoàng Ngọc Hà Thư ký: ThS. Lục Thị Phượng Tham gia: Nông Bích Thuỷ, Trung Thị Nhật Lệ, Vũ Thị Hương, Lý Thị Nghiệm |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 79,8 | Khá |
45 | Kết quả điều trị tràn dịch khớp gối do thoái hóa tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2022 |
Chủ nhiệm: Nguyễn Thị Hồng Thái Thư ký: Phùng Đức Hiển Tham gia:Nguyễn Thị Trang, Đỗ Thị Uyên, Hoàng Thị Hà, Hoàng Thị Huế |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. | 79 | Khá |
46 | Đánh giá hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng phương pháp vật lý trị liệu-phục hồi chức năng kết hợp xoa bóp bấm huyệt tại Trung tâm Y tế thành phố năm 2022 |
Chủ nhiệm: Bs. Nông Thị Phương Thảo Thư ký: CNĐD. Lâm Thị Dinh Tham gia: Cù Thị Lan, Phùng Đức Phong, Lành Thị Thu, Thân Thị Thu Hường, |
Trung tâm y tế thành phố Bắc Kạn | 77,25 | Khá |
47 | Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân Covid 19 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2022 |
Chủ nhiệm: BSCKII. Hoàng Thị Đường Thư ký: BSCKI. Lý Thị Nhung Tham gia:Trương Thị Tiệp, Đoàn Thị Hoà, Hoàng Thị Hoàn, Triệu Thu Hằng |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn | 86,6 | Khá |
48 | Nghiên cứu kết quả liệu pháp tiêm Corticoid tại chỗ điều trị viêm quanh khớp vai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2021. |
Chủ nhiệm: ThS. Trần Thị Hằng Thư ký: BSCKI. Nông Thị Huyền Trang Thành viên: Hà Thiêm Đông; Nguyễn Văn Minh; Nguyễn Thị Trang |
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn | 73,2 | Khá |
49 |
Nghiên cứu thực trạng bệnh nhân tuân thủ điều trị ngoại trú thuốc ARV tại Trung tâm Y tế Chợ Mới năm 2022 |
Chủ nhiệm: Triệu Đức Trường Thư ký: Đặng Phúc Hiếu Thành viên: Hà Thị Chi; Lục Thị Kiều Trang; Hoàng Thị Huế; Hứa Thị Đào |
Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới | 74,2 | Khá |
II | SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT | ||||
1 | Áp dụng mô hình quản lý người bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn năm 2022 |
Tác giả: BS CKIVi Thị Phương Đồng tác giả: Triệu Thị Lan; Trần Thị Thúy; Mã Ngọc Văn; Hoàng Thị Nhung; Quách Thị Thúy. |
TTYT huyện Pác Nặm | 75,75 | Khá |
2 | Tổ chức đưa thiết bị Y tế vào điều trị bệnh nhân tại khoa Y học cổ truyền và phục hồi chức năng Trung tâm y tế huyện Chợ Mới |
Tác giả: Hà Trung Toản Đồng tác giả: Nông văn Linh, Ma Văn Sáng, Định Thị Ngọc Oanh, Mông Thị Lệ |
Trung tâm y tế huyện Chợ Mới | 75,8 | Khá |
3 | Sáng kiến: “Xây dựng quy trình định lượng Asen trong Mỹ phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS” | Nhóm tác giả: Đặng Tuyết Phương, Dương Ánh Hiệp, Mai Oanh, Nông Ích Khoa, Triệu Hà Long Nguyễn Gia Trường, Hà Thị Thu | TTKN Thuốc- Mỹ phẩm- Thực phẩm | 82,75 |
Khá |
Trang thông tin điện tử Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn
Tên cơ quan chủ quản: Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn
Điện thoại :(+84).2093.870.580 - Fax : (+84).2093.873.585
Địa chỉ: Tổ 7- phường Đức Xuân - thành phố Bắc Kạn - Tỉnh Bắc Kạn
Địa chỉ mail: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
Trưởng Ban biên tập: Ông Nguyễn Thanh Hà - Phó Giám đốc Sở Y tế