Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Sở Y tế bao gồm: dân chủ trong nội bộ cơ quan; dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
a) Dân chủ trong nội bộ cơ quan bao gồm: trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan và của công chức trong việc thực hiện dân chủ trong hoạt động nội bộ của cơ quan; những việc phải công khai để công chức, người lao động biết; những việc công chức tham gia ý kiến, người đứng đầu cơ quan quyết định; những việc công chức, người lao động giám sát, kiểm tra;
b) Dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan tổ chức có liên quan bao gồm: trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan và của công chức, người lao động trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan; quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan cấp trên và với đơn vị cấp dưới.
2. Quy chế này áp dụng đối với công chức, người lao động (sau đây gọi chung là công chức) làm việc tại cơ quan Văn phòng Sở Y tế.
Điều 2. Mục đích thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
1. Phát huy quyền làm chủ của công chức và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan.
2. Góp phần xây dựng đội ngũ công chức là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả.
3. Phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
Điều 3. Yêu cầu của việc thực hiện dân chủ trong cơ quan
1. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan phải gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan; chấp hành nguyên tắc tập chung dân chủ; phát huy vai trò của người đứng đầu cơ quan và các tổ chức đoàn thể quần chúng của cơ quan.
2. Dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết xử lý những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chức và quyền làm chủ của nhân dân, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.
Chương II
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN
Điều 4. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan
1. Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan; trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức.
2. Tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của cơ quan. Cuối năm, người đứng đầu cơ quan phải tổ chức đánh giá tổng kết hoạt động của cơ quan tại hội nghị công chức quy định tại Điều 5 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP.
3. Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm đối với công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định 1360/QĐ-SYT ngày 03/12/2021 của Sở Y tế về Quy chế đánh giá và xếp loại chất lượng công chức, viên chức người lao động ngành y tế và các văn bản hướng dẫn của cấp trên.
4. Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của công chức. Khi công chức đăng ký được gặp và có nội dung, lý do cụ thể thì bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi.
5. Thông báo công khai để công chức biết những việc được quy định tại Điều 6 Quy chế này.
6. Ban hành quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong cơ quan bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm; sử dụng tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính. Việc mua sắm thiết bị, phương tiện và các tài sản của cơ quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ quan quy định tại Điều 7, Điều 9 của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
9. Xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công chức và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan; kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
10. Kịp thời xử lý người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan và người có hành vi trả thù, trù dập công chức khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của công chức
1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người phụ trách trực tiếp và trước người đứng đầu trong cơ quan về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Trong khi thi hành công vụ công chức được trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp có thẩm quyền.
3. Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có giải pháp sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắn đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh.
4. Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, đề án của cơ quan khi được yêu cầu.
5. Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan.
Điều 6. Những việc phải công khai
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan.
2. Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng của cơ quan.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan; tài sản, trang thiết bị của cơ quan; kết quả Kết luận thanh tra, Kiến nghị kiểm toán.
4. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan.
5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
6. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.
7. Các nội quy, quy chế của cơ quan.
8. Kết quả tiếp thu ý kiến của công chức về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của người đứng đầu cơ quan đưa ra lấy ý kiến công chức quy định tại Điều 9 của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP.
9. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.
10. Hình thức và thời gian công khai
a) Hình thức công khai
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung phải công khai áp dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây:
- Niêm yết tại cơ quan;
- Thông báo tại hội nghị công chức cơ quan;
- Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể công chức;
- Thông báo cho người phụ trách các bộ phận của cơ quan và yêu cầu họ thông báo đến công chức làm việc trong các bộ phận đó;
- Thông báo bằng văn bản đến cấp ủy trực tiếp, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan;
- Đăng trên trang thông tin nội bộ của cơ quan.
- Đăng tải trên cổng thông tin điện tử Sở Y tế.
b) Thời hạn công khai chậm nhất là 03 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của cơ quan thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
Điều 7. Những việc công chức tham gia ý kiến, thủ trưởng cơ quan quyết định
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan.
2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức; bầu cử, bổ nhiệm công chức.
7. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của công chức.
8. Các nội quy, quy chế của cơ quan.
9. Hình thức tham gia ý kiến.
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến áp dụng một trong ba hình thức tham gia ý kiến sau đây:
a) Công chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua người đại diện với người đứng đầu cơ quan.
b) Thông qua hội nghị công chức của cơ quan.
c) Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để công chức, người lao động tham gia ý kiến.
Điều 8. Những việc công chức giám sát, kiểm tra
1. Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan.
2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức; bầu cử, bổ nhiệm công chức.
7. Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của công chức.
8. Các nội quy, quy chế của cơ quan.
9. Hình thức tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, các cơ quan áp dụng một trong ba hình thức tham gia ý kiến sau đây:
a) Công chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua người đại diện với người đứng đầu cơ quan.
b) Thông qua hội nghị công chức của cơ quan.
c) Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để công chức tham gia ý kiến.
Chương III
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VỚI CÔNG DÂN
Điều 9. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan để công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là công dân, tổ chức) biết các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan;
b) Thủ tục hành chính giải quyết công việc;
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc;
d) Phí, lệ phí theo quy định;
đ) Thời gian giải quyết từng loại công việc.
2. Chỉ đạo và kiểm tra công chức trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những công chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ chức hòm thư góp ý; chỉ đạo người phụ trách công tác hành chính của cơ quan cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan hàng tuần mở hòm thư góp ý, nghiên cứu và đề xuất giải quyết các ý kiến góp ý được gửi đến, báo cáo người đứng đầu cơ quan để đề ra những biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý.
4. Thông báo để công dân, tổ chức của địa phương biết và tham gia đóng góp ý kiến đối với những chương trình, dự án do cơ quan xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.
5. Cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều 10. Trách nhiệm của công chức
1. Chỉ được tiếp nhận tài liệu và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại trụ sở làm việc của cơ quan; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật thông tin về người tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu công chức có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, công chức phải thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. Công chức không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Công việc của công dân, tổ chức phải được công chức nghiên cứu xử lý và kịp thời giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan.
4. Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì công chức phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì công chức có trách nhiệm báo cáo người phụ trách trực tiếp và kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết.
Điều 11. Quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan với cơ quan cấp trên
1. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị cơ quan cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên.
3. Tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với hoạt động của cơ quan cấp trên; có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan cấp trên yêu cầu.
4. Báo cáo cơ quan cấp trên tình hình công tác của cơ quan mình theo quy định; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên. Nội dung báo cáo lên cơ quan cấp trên phải khách quan, trung thực.
Điều 12. Quan hệ giữa Lãnh đạo Sở và Trưởng, Phó phòng thuộc Sở
1. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực, định kỳ hai tuần hoặc đột xuất giao ban với Trưởng, Phó Trưởng phòng và tương đương để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của phòng.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực liên quan về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 6 của Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đối, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với quy định của pháp luật, yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Y tế.
Điều 13. Quan hệ giữa các Trưởng phòng thuộc Sở
1. Trưởng phòng khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến phòng khác thuộc Sở phải trao đổi ý kiến với Trưởng phòng đó. Trưởng phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời đúng yêu cầu của Trưởng phòng được giao chủ trì công việc.
2. Theo phân công của Giám đốc Sở, các Trưởng phòng có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch của Sở. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Trưởng phòng được giao chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Sở xem xét, quyết định.
Điều 14. Quan hệ công tác giữa Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc Sở
1. Quan hệ công tác giữa Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc là quan hệ cấp trên và câp dưới, trong đó các đơn vị trực thuộc Sở chịu sự chỉ đạo toàn diện của Sở Y tế về tổ chức, hoạt động và chuyên môn nghiệp vụ.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Sở phải tăng cường mối quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương; quan hệ và hợp tác với các đơn vị trong và ngoài ngành có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 15. Quan hệ công tác giữa Sở Y tế với cơ quan phụ trách công tác quản lý nhà nước về y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế đối với cơ quan phụ trách công tác quản lý nhà nước về y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Lãnh đạo Sở bố trí thời gian đi công tác cơ sở định kỳ hoặc đột xuất để hướng dẫn cơ quan phụ trách công tác quản lý nhà nước về y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Sở.
3. Cơ quan phụ trách công tác quản lý nhà nước về y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác y tế, báo cáo về Sở Y tế kết quả công tác thực hiện theo quy định; tham gia đầy đủ các hoạt động chung của ngành Y tế và tham dự các cuộc họp do Sở Y tế triệu tập.
Điều 16. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ làm việc giữa Giám đốc Sở với Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ngành, đoàn thế cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố và các cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, các văn bản pháp luật và các quy định hiện hành có liên quan.
2. Giám đốc Sở quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc Sở thường xuyên trao đổi, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Sở tại địa phương.
4. Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với cấp ủy và các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan.
a) Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với Đảng ủy hoặc cấp ủy cơ quan Sở thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Sở tổ chức xây dựng theo quy định của pháp luật.
b) Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với Công đoàn Ngành và Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Y dược học, Hội Khuyến học,… được thực hiện theo quy chế hoặc Nghị quyết liên tịch về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa Lãnh đạo Sở với các tổ chức này.
- Biện pháp để thực hiện tốt các mối quan hệ phối hợp:
+ Lãnh đạo Sở thường xuyên lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Sở.
+ Người đứng đầu các tổ chức đoàn thể cơ quan Sở được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do lãnh đạo Sở chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.
+ Lãnh đạo Sở tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức chính trị, xã hội hoạt động đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với các tổ chức đoàn thể chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ mọi mặt cho công chức của đơn vị; bảo đảm thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
+ Các tổ chức chính trị xã hội, công chức là đoàn viên, hội viên các đoàn thể ngoài việc tuân thủ các quy định theo điều lệ của tổ chức đoàn thể và phải gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về công chức, viên chức.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm triển khai thực hiện đầy đủ nội dung quy chế này.
Công chức, người lao động làm việc tại Văn phòng Sở Y tế có nhiệm vụ thực hiện đúng quy định các nội dung trong quy chế này./.