A. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA LÃNH ĐẠO SỞ Y TẾ
1. Công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về lĩnh vực của ngành y tế
Trong tháng, Sở Y tế tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh công tác chỉ đạo điều hành về phòng, chống dịch bệnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trình UBND tỉnh (1) Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung mức phí theo Thông tư số 41/2023/TT-BTC ngày 30/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế (2) Quyết định công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn (3) Trình UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết điều chỉnh chủ trương đầu tư dựán Đầu tư mua sắm bổsung trang thiết bị cho 08 Trung tâm Y tếtuyến huyện, tỉnh Bắc Kạn (4) bổ sung nội dung đề nghị xây dựng Nghị quyết về điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất trường Trung cấp y tế Bắc Kạn thành cơ sở điều trịvào nội dung xin ý kiến tại cuộc họp ngày 15/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
Hoàn thành các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Các Văn bản trọng tâm trong chỉ đạo điều hành
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, triển khai các kỹ thuật mới.
Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị tổ chức triển khai các chương trình y tế, dân số; các dự án lĩnh vực y tế thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; tập trung giải ngân các nguồn vốn.
3. Chủ trì triển khai các cuộc họp/Hội nghị:
Tham dự các cuộc họp do Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành chủ trì
4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá cơ sở
Tiếp tục tổ chức giám sát việc thực hiện chương trình y tế, công tác y tế trong 09 tháng đầu năm 2023 tại Trung tâm Y tế các huyện, thành phố
Giám sát việc khám tuyển nghĩa vụ quân sự tại các địa phương trong tỉnh.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Y TẾ THÁNG 11/2023
I. CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG
- Phòng, chống dịch Covid-19: Trong tháng ghi nhận 02 ca mắc mới. Các trường hợp mắc bệnh được điều tra giám sát theo đúng quy định
Tiêm vắc xin phòng chống Covid-19 (tính đến ngày 14/9/2023) tổng số mũi tiêm trong toàn tỉnh là 834.883
- Phòng chống dịch bệnh khác:
Các trường hợp bệnh (14 bệnh) phải báo cáo trong vòng 48 giờ: Viêm gan vi rút B 04 ca (cộng dồn 34), liệt mềm cấp nghi bại liệt 0 ca (cộng dồn 02), Viêm gan C 01 ca (cộng dồn 07), viêm não Nhật Bản 0 ca (cộng dồn 01 ).
Số mắc/tử vong 08 bệnh phải báo cáo tháng: Bệnh do vi rút Adeno 410 ca (cộng dồn 597); Cúm 423 ca (cộng dồn 4.548); Quai bị 02 ca (cộng dồn 08); Lỵ trực trùng 0 ca (cộng dồn 01); Thủy đậu 08 ca(cộng dồn 336); Tiêu chảy 76 (cộng dồn 788); Viêm gan vi rút khác 01 (cộng dồn 08).
- Tiêm phòng vắc xin Dại(Tính từ ngày 01/10/2023 đến ngày 31/10/2023): trong tháng 175 người được tiêm, cộng dồn: 1.263người. Trong đó đối tượng thuộc hộ nghèo được tiêm: 50 người, cộng dồn 353người
1.2. Thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
1.2.1. Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Hoạt động Phòng chống bệnh Lao:
Phát hiện mới 13 bệnh nhân; trong đó AFB (+) 09 BN, AFB (-) 02 BN, Ngoài phổi 02 BN; Tổng số bệnh nhân hiện đang quản lý (trong thời gian điều trị) là: 67 bệnh nhân gồm: 38 BN AFB (+) mới; 01 BN AFB (+) tái phát; 12 BN AFB(-); 16 Lao ngoài phổi. Trong đó Lao/HIV: 02 BN
- Hoạt động PC bệnh phong, Da liễu - Lây truyền qua đường tình dục:
Khám da liễu: 279 bệnh nhân trong đó: 27 Viêm da cơ địa, 06 nấm, 02 ghẻ, 43 bệnh do vi khuẩn, 18 bệnh vi rút, 31 bệnh da bọng nước; 03 u da lành tính, 149 bệnh da khác.
Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs): 141 bệnh nhân (01 do cadida; 140 Viêm âm đạo không đặc hiệu) Truyền thông trực tiếp lồng ghép với các chương trình y tế khác về bệnh lây truyền qua đường tình dục: 86 người nghe
- Hoạt động Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Duy trì các hoạt động tại 100% xã, phường đã triển khai Tâm thần phân liệt (108/108 xã); Động kinh (108/108 xã); Trầm cảm (45/45 xã).
Trong tháng phát hiện 05 bệnh nhân tâm thần (cộng dồn 18); tử vong 01 bệnh nhân (cộng dồn 05); Số chuyển đi 0 (cộng dồn: 01); hiện quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 701 bệnh nhân. 02/701 bệnh nhân gây rối, gây hại chiếm 0,3%.
Bệnh nhân động kinh: Phát Phát hiện mới 03 bệnh nhân (cộng dồn 25); tử vong 0 bệnh nhân (cộng dồn 05); hiện đang quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 632 bệnh nhân.
Bệnh nhân trầm cảm: Phát hiện mới 0 bệnh nhân. Hiện đang điều trị 01 bệnh nhân. Không có BN tử vong. Tổng số bệnh nhân đang quản lý 369.
- Hoạt động phòng chống Sốt rét:Tình hình dịch tễ sốt rét (DTSR) trong tháng ổn định, không có bệnh nhân sốt rét. Số người được xét nghiệm tìm KST SR: 588 người. Cộng dồn 6.078 người.Số người được lấy lam: 429. Cộng dồn 4.783 người; Số người được thử test chẩn đoán nhanh SR: 30 Cộng dồn 482 người; Số người được lấy cả lam và test chẩn đoán nhanh SR 129. Cộng dồn 813 người
- Hoạt động phòng, chống Sốt xuất huyết:
Trong tháng phát hiện 23 ca mắc (Ba Bể 01, Bạch Thông 02, Chợ Mới 06, Na Rì 05, Ngân Sơn 05, TPBK 04). Cộng dồn 63 ca mắc
- Hoạt động phòng chống ung thư:
Thực hiện khám sàng lọc phát hiện ung thư cho 5.936lượt người (cộng dồn 46.937), trong đó 432 người có yếu tố nguy cơ mắc ung thư. Phát hiện mới 46 người (cộng dồn 261); Số người tử vong do ung thư:25 (cộng dồn 140).
Quản lý và theo dõi968 người bị ung thư (106 Ung thư vòm; 100 Ung thư phổi;57 Ung thư dạ dày;42Ung thư gan;205 Ung thư vú; 92 Ung thư cổ tử cung;70 Ung thư tuyến giáp; 296 Ung thư khác).
- Hoạt động phòng chống bệnh Tim mạch (Tăng huyết áp): Tổng số người có yếu tố nguy cơ được khám sàng lọc9.453 lượt người. Mắc mới 145 BN, tích lũy 26.142 người. Tổng số bệnh nhân đang được quản lý, điều trị 20.710 BN.
- Hoạt động phòng chống Đái tháo đường và phòng chống các rối loạn thiếu Iốt: Thực hiện khám sàng lọc chủ động cho 11.416 lượt người có yếu tố nguy cơ; phát hiện tiền đái tháo đường: 72 BN (Cộng dồn: 1.811 BN); Đái tháo đường: 68 BN (Cộng dồn: 766 BN). Tổng số bệnh nhân Đái tháo đường đang được điều trị: 3.371.
1.2.2. Hoạt động Tiêm chủng mở rộng
TT | Đối tượng | Trong tháng | Cộng dồn |
1 | Số trẻ dưới 1 tuổi được TCĐĐ | 133 | 2.573 |
2 | Phụ nữ có thai tiêm UV2+ | 250 | 2.635 |
3 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin Sởi-Rubella | 230 | 3.941 |
4 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin DPT mũi 4 | 46 | 2.130 |
5 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 1 | 315 | 3.137 |
6 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 2 | 374 | 3.150 |
7 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 3 | 344 | 3.578 |
8 | Tiêm viêm gan B sơ sinh trước 24h | 177 | 2.730 |
9 | Tiêm vắc xin IPV1 | 290 | 2.515 |
10 | Tiêm vắc xin IPV2 | 215 | 3.402 |
1.2.3. Công tác Dân số và phát triển
- Tổng số phụ nữ có thai đang quản lý 954; Tổng số lần khám thai là 809; Tổng số phụ nữ đẻ 267; Số phụ nữ đẻ được quản lý thai nghén là 261; Số phụ nữ được khám thai 3 lần (trong 3 thai kỳ) là 267; Số phụ nữ được khám thai 4 lần (trong 3 thai kỳ) là 253; Số bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh là 311; số trẻ em tử vong < 1 tuổi: 02 trẻ, tỷ suất 7,45 ‰; số trẻ em tử vong < 5 tuổi: 02 trẻ, tỷ suất 7,5 ‰.
- Số phụ nữ đẻ được được xét nghiệm Viêm gan B trong thời kỳ mang thai 58; Số phụ nữ mắc VGB được điều trị: 0; Số phụ nữ có thai được xét nghiệm HIV 19; Số phụ nữ đẻ được xét nghiệm Giang mai trong thời kỳ mang thai 0; Số mang thai ở tuổi VTN (dưới 18 tuổi): 40; Phụ nữ dân tộc thiểu số có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế 146.
- Số trẻ dưới 5 tuổi bị Suy dinh dưỡng (các thể) đã được cán bộ y tế tư vấn dinh dưỡng tại nhà hoặc tại cơ sở y tế 1.295; Số trẻ <5 tuổi bị suy dinh dưỡng (các thể) được nhận sản phẩm phục hồi dinh dưỡng 84; Số trẻ <2 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi được theo dõi cân nặng và chấm Biểu đồ tăng trưởng hàng tháng 506.
- Số Phụ nữ mang thai hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 1.036; Số phụ nữ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 359; Bà mẹ sau đẻ được uống Vitamin A là 0; Trẻ có nguy cao (tiêu chảy kéo dài, nhiễm khuẩn hô hấp, bệnh sởi, suy dinh dưỡng nặng) được uống bổ sung vitamin A là 939 trẻ, Số PNMT/người chăm sóc trẻ được dự lớp TTGDDD 939 người.
- Duy trì việc quản lý và cung ứng phương tiện tránh thai; tổ chức triển khai hoạt động của các chương trình, đề án dân số/KHHGĐ theo kế hoạch đề ra.
1.2.4. An toàn thực phẩm
Trong tháng, không có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn.
Tổ chức giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm cho các sự kiện Trung ương đến làm việc tại tỉnh, các sự kiện lớn của tỉnh, đảm bảo an toàn 100%, không xảy ra sự cố mất an toàn thực phẩm;
Tổ chức đợt kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, bán trú do ngành Giáo dục và Đào tạo quản lý.
Số người nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng: 01 bệnh nhân (Nội tỉnh: 01, ngoại tỉnh 00); số chuyển sang giai đoạn AIDS: 00 bệnh nhân; số bệnh nhân HIV/AIDS tử vong: 00 bệnh nhân (Tử vong do AIDS:00).
Tổng số bệnh nhân phát hiện lũy tích tính đến 14/11/2023: nội tỉnh 2.070 bệnh nhân, ngoại tỉnh 152 bệnh nhân; Số bệnh nhân AIDS lũy tích: nội tỉnh 1.755 bệnh nhân, ngoại tỉnh: 18 bệnh nhân; Số người nhiễm HIV đã tử vong lũy tích: nội tỉnh 1.137 bệnh nhân, ngoại tỉnh 03 bệnh nhân; Số bệnh nhân HIV hiện còn sống và quản lý trong nội tỉnh: 792 bệnh nhân (Trong đó số bệnh nhân AIDS: 625).
Số bệnh nhân hiện đang điều trị Methadone tại thời điểm hiện tại là 675; Có 658 bệnh nhân hiện đang điều trị ARV;
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế:
Phối hợp với Báo Bắc Kạn, Đài PTTH tỉnh và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Sở Y tế, Trang thông tin điện tử Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện đa khoa tỉnh và các đơn vị trực thuộc cập nhật, tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch,các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh.
1.2.7. Các chương trình, dự án Y tế khác.
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:Duy trì theo dõi sức khỏe cho khoảng 38.309 người cao tuổi, trong đó: Số người trên 80 tuổi 5.164; Số người cao tuổi được quản lý: 37.625; Số người cao tuổi tử vong 30. Trong tháng thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho 6.124 người cao tuổi.
Hoạt động phòng chống mù lòa:Tổng lượt người khám mắt: 3.428 lượt người (17.357), phát hiện mắc các bệnh về mắt 1.542 người, trong đó: Đục thủy tinh thể 192; Mộng 96; Quặm 02; Viêm kết mạc 632; Viêm giác mạc 139; Chấn thương mắt 17; Tật khúc xạ 02; Glucom: 0; Bệnh mắt khác: 438.
II. CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH
Các cơ sở khám chữa bệnh duy trì công tác khám chữa bệnh, đảm bảo công tác thường trực cấp cứu, nghiêm túc chấp hành quy chế chuyên môn; cung ứng đủ thuốc chữa bệnh cho nhu cầu của nhân dân. Cụ thể:
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Kết quả |
1 | Tổng số lần khám bệnh | Lượt | 63.137 |
- | Tại Bệnh viện | - | 34.933 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 28.204 |
- | Người nghèo | - | 6.292 |
- | Người dân tộc thiểu số | - | 17.856 |
- | Trẻ dưới 6 tuổi | - | 7.418 |
- | Trẻ 6-15 tuổi | - | 7.004 |
2 | Số lượt khám sức khỏe | Lượt | 989 |
3 | Số người bệnh điều trị nội trú | Lượt | 6.305 |
4 | Số ngày điều trị nội trú | Ngày | 37.878 |
5 | Số lượt người bệnh điều trị ngoại trú (có bệnh án) | Lượt | 6.164 |
- | Tại Bệnh viện | - | 2.453 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 3.711 |
6 | Số ngày điều trị nội trú trung bình | Ngày | 7 |
7 | Ngày sử dụng giường bệnh | Ngày | 364 |
8 | Công suất sử dụng giường bệnh | % | 123% |
9 | Giường bệnh thực hiện | Giường | 1.251 |
10 | Tổng số BN nội trú khỏi ra viện | Lượt | 5.581 |
11 | Tổng số bệnh nhân tử vong tại viện | Người | 1 |
12 | Tổng số xét nghiệm | Chỉ số | 105.751 |
13 | Tổng số chẩn đoán hình ảnh | Lần | 16.946 |
14 | Tổng số thăm dò chức năng | Lần | 4.430 |
15 | Tổng số ca phẫu thuật | Ca | 798 |
16 | Tổng số lần thủ thuật | Ca | 19.415 |
17 | Chạy thận nhân tạo | Lần | 1.158 |
III. THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KHÁC
3.1. Công tác Tổ chức Cán bộ-Thi đua khen thưởng:
Cho ý kiến về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý theo thẩm quyền
Tổng hợp trình Sở Nội vụ thẩm định dự thảo Đề án tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế từ hạng IV lên hạng III năm 2023; Quyết định Giao biên chế công chức, số lượng người làm việc và HĐ 111 năm 2023 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
3.2. Công tác Kế hoạch - Tài chính
Chỉ đạo triển khai kế hoạch, giải ngân hoạt động các dự án, chương trình y tế thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
Thẩm định danh mục số lượng, giá các gói thầu mua sắm vật tư, hóa chất, Trang thiết bị do các đơn vị trực thuộc đế xuất; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
3.3. Công tác Thanh tra/Tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo
Thực hiện công tác tiếp công dân, theo dõi, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Tiến hành cuộc thanh tra chuyên ngành tại Trung tâm Y tế huyện Bạch Thông; kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại cơ sở bán buôn thuốc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
3.4. Công tác Quản lý Hành nghề Y/Hoạt động Điều dưỡng
Tiếp tục rà soát và thẩm định các hồ sơ tập thể, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định.
3.5. Công tác Quản lý Dược/Kiểm nghiệm Thuốc-MP-TP
Các cơ sở khám, chữa bệnh cơ bản cung ứng đủ thuốc phục vụ công tác khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh.
Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc-Mỹ phẩm -Thực phẩm kiểm nghiệm
kiểm nghiệm: Tổng số mẫu đã kiểm nghiệm: 78 mẫu. Qua kiểm nghiệm phát hiện 02 mẫu thuốc không đạt chất lượng, đơn vị đã thực hiện báo cáo và Sở Y tế xủa lý theo quy định.
3.6. Công tác CCHC, Bộ phận 1 cửa/Xây dựng Chính quyền điện tử và Ứng dụng công nghệ thông tin:
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công, giải quyết đúng hạn, không để tồn đọng, quá hạn.
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Y tế năm 2023, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh; y học dự phòng;...
3.7. Công tác Văn phòng: Đảm bảo hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở.
3.8. Hoạt động Giám định Y khoa, Giám định tư pháp:
Trong tháng giám định y khoa cho 26 trường hợp; Giám định pháp y 26 trường hợp (trong đó Giám định tình dục: 07 ca; giám định thương tích 18 ca; giám định tử thi 01).
Khám, giám định chung: 18 trường hợp.
3.9. Hoạt động của các dự án thuộc ngành y tế đảm nhiệm:
Các dự án do Sở Y tế thực hiện (Dự án Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở-Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn, Dự án RAI3E): Tổ chức thực hiện theo Kế hoạch đề ra; đẩy nhanh các gói thầu xây dựng, mua sắm, sửa chữa; tổ chức giám sát hoạt động Dự án RAI3Ecủa tuyến cơ sở.
3.10. Công tác tuyên truyền/Phổ biến giáo dục pháp luật:
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các văn bản pháp luật mới ban hành.
3.11. Công tác Lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Sở Y tế
Triển khai kịp thời, đầy đủ văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp trên
Đảng bộ Sở Y tế tiếp tục chỉ đạo công tác cán bộ theo thẩm quyền; chỉ đạo các Chi, Đảng bộ bộ phận trực thuộc tổ chức chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan đơn vị.
Tổ chức khánh thành, bàn giao các công trình hỗ trợ xây dựng Nông thôn mới tại xã Phúc Lộc huyện Ba Bể, xã Bằng Vân (Ngân Sơn) trị giá 160 triệu đồng.
3.12. Công tác Hội/Đoàn thể
Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Y dược học hoạt động theo kế hoạch
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong tháng 11/2023, Sở Y tế đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh nguy hiểm.
Các đơn vị duy trì thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh; thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn, quy trình khám, chữa bệnh; đảm bảo đủ thuốc, vật tư cho công tác phòng chống dịch bệnh, cấp cứu, khám chữa bệnh phục vụ nhân dân.
D. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÁNG 12/2023
I. Hoạt động phòng, chống dịch bệnh, y tế dự phòng và thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
Chủ động triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; giám sát chặt chẽ tình hình bệnh dịch phát sinh theo mùa nhằm phát hiện sớm, điều tra, xử lý kịp thời các ca mắc nhằm hạn chế tối đa việc lây lan dịch bệnh trong cộng đồng; tăng cường phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
Cung ứng đầy đủ các loại vắc xin để phục vụ nhân dân trên địa bàn
Chỉ đạo các đơn vị tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải ngân các nguồn vốn dự án, chương trình y tế dân số theo kế hoạch.
II. Hoạt động Khám chữa bệnh
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các tuyến; thực hiện tốt nội quy, quy chế chuyên môn.Tổ chức đánh giá chất lượng Bệnh viện năm 2023 theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế chủ động kế hoạch đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vắc xin, trang thiết bị y tế, vật tư, hóa chất đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo đúng quy định.
Trên đây là báo cáo công tác y tế tháng 11, phương hướng nhiệm vụ tháng 12 năm 2023 của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn./.
A. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA LÃNH ĐẠO SỞ Y TẾ
1. Công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về lĩnh vực của ngành y tế
Trong tháng, Sở Y tế tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh công tác chỉ đạo điều hành về phòng, chống dịch bệnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trình UBND tỉnh Về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu-phần thiết bị thuộc dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” -Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn (giai đoạn II); ban hành Kế hoạch Phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2023-2025
Hoàn thành các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Các Văn bản trọng tâm trong chỉ đạo điều hành
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, triển khai các kỹ thuật mới.
Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị tổ chức triển khai các chương trình y tế, dân số; các dự án lĩnh vực y tế thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; tập trung giải ngân các nguồn vốn.
3. Chủ trì triển khai các cuộc họp/Hội nghị:
Tham dự các cuộc họp do Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành chủ trì
4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá cơ sở
Tiếp tục tổ chức giám sát chương trình Cải thiện dinh dưỡng Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; chương trình MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023 giám sát việc thực hiện chương trình y tế, công tác y tế trong 09 tháng đầu năm 2023 tại Trung tâm Y tế các huyện, thành phố
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Y TẾ THÁNG 10/2023
I. CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG
- Phòng chống Covid-19: 23 ca trong đó số ca mắc mới 15, ca tái nhiễm 08 ca; hoàn thành điều trị 21 ca.
Tiêm vắc xin phòng chống Covid-19 (tính đến ngày 14/9/2023) tổng số mũi tiêm trong toàn tỉnh là 834.883
- Phòng chống dịch bệnh khác:
Có 01 ca mắc dại (bệnh nhân có địa chỉ tại Cao Bằng được phát hiện tại BVĐK tỉnh, bị chó cắn tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng từ năm 2022, không tính vào tích lũy ca mắc của tỉnh), Viêm gan vi rút B 03 ca (cộng dồn 30), liệt mềm cấp nghi bại liệt 0 ca (cộng dồn 02), Viêm gan C 01 ca (cộng dồn 06), viêm não Nhật Bản 0 ca (cộng dồn 01 ).
Bệnh do vi rút Adeno 82 ca (cộng dồn 187); Cúm 601 ca (cộng dồn 4.125); Quai bị 0 ca (cộng dồn 06); Lỵ trực trùng 0 ca (cộng dồn 01); Thủy đậu 09 ca(cộng dồn 328); Tiêu chảy 113 (cộng dồn 712); Viêm gan vi rút khác 0 (cộng dồn 07).
- Tiêm phòng vắc xin Dại(Tính từ ngày 01/9/2023 đến ngày 30/9/2023): trong tháng 179 người được tiêm, cộng dồn: 1.088người. Trong đó đối tượng thuộc hộ nghèo được tiêm: 55 người, cộng dồn 303người
1.2. Thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
1.2.1. Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Hoạt động Phòng chống bệnh Lao: - Phát hiện mới 07 bệnh nhân; trong đó AFB (+) 04 BN, AFB (-) 01 BN, Ngoài phổi 02 BN.
- Tổng số bệnh nhân hiện đang quản lý (trong thời gian điều trị) là: 76 bệnh nhân gồm: 34 BN AFB (+) mới; 02 BN AFB (+) tái phát; 26 BN AFB(-); 14 Lao ngoài phổi. Trong đó Lao/HIV: 04 BN.
- Hoạt động PC bệnh phong, Da liễu - Lây truyền qua đường tình dục:
Duy trì quản lý 19 bệnh nhân phong. Khám da liễu: 159 bệnh nhân trong đó: Viêm da cơ địa 46, nấm da 15 , bệnh do ký sinh trùng 12, bệnh do vi khuẩn 07, bệnh vi rút 21, bệnh nấm da 07, bệnh da khác 51.
+ Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs): 97 bệnh do cadida 24, viêm âm đạo khác 73.
- Hoạt động Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Duy trì các hoạt động tại 100% xã, phường đã triển khai Tâm thần phân liệt (108/108 xã); Động kinh (108/108 xã); Trầm cảm (45/45 xã).
Trong tháng không phát hiện bệnh nhân tâm thần; tử vong 01 bệnh nhân (cộng dồn 04); Số chuyển đi 0 (cộng dồn: 01); hiện quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 697 bệnh nhân. Không có bệnh nhân gây rối, gây hại.
- Bệnh nhân động kinh: Phát Phát hiện mới 03 bệnh nhân (cộng dồn 22); tử vong 0 bệnh nhân (cộng dồn 05); hiện đang quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 632 bệnh nhân.
- Bệnh nhân trầm cảm: Phát hiện mới 0 bệnh nhân. Hiện đang điều trị 01 bệnh nhân. Không có BN tử vong. Tổng số bệnh nhân đang quản lý 369.
- Hoạt động phòng chống Sốt rét:Tình hình dịch tễ sốt rét (DTSR) trong tháng ổn định, không có bệnh nhân sốt rét. Số người được xét nghiệm tìm KST SR: 578 người. Cộng dồn 5.490 người.Số người được lấy lam: 426. Cộng dồn 4.354 người; Số người được thử test chẩn đoán nhanh SR: 44 Cộng dồn 452 người; Số người được lấy cả lam và test chẩn đoán nhanh SR 108. Cộng dồn 684 người.
- Hoạt động phòng, chống Sốt xuất huyết:
Trong tháng phát hiện 01 ổ dịch Sốt xuất huyết tại Tổ 5, Phường Phùng Chí Kiên, TP Bắc Kạn. Tổng số ca mắc tại ổ dịch 04 ca. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Kạn và Trung tâm Y tế thành phố đã triển khai các biện pháp xử lý ổ dịch theo quy định, tình hình ổ dịch đã ổn định và kiểm soát tốt.
Toàn tỉnh phát hiện 20 ca mắc (Bạch Thông 04, Chợ Đồn 01, Chợ Mới 01, Na Rì 05, Ngân Sơn 01, TPBK 08). Cộng dồn 45 ca mắc
- Hoạt động phòng chống ung thư:
- Thực hiện khám sàng lọc phát hiện ung thư cho 7.342 lượt người (cộng dồn 41.001), trong đó 623 người có yếu tố nguy cơ mắc ung thư. Phát hiện mới 37 người (cộng dồn 215); Số người tử vong do ung thư:23 (cộng dồn 115).
- Quản lý và theo dõi947 người bị ung thư (105 Ung thư vòm; 101 Ung thư phổi;56 Ung thư dạ dày;41Ung thư gan;200 Ung thư vú; 88 Ung thư cổ tử cung;67 Ung thư tuyến giáp; 289 Ung thư khác).
- Hoạt động phòng chống bệnh Tim mạch (Tăng huyết áp): Tổng số người có yếu tố nguy cơ được khám sàng lọc11.317 lượt người. Mắc mới 110 BN, tích lũy 26.005 người. Tổng số bệnh nhân đang được quản lý điều trị 20.19 BN.
- Hoạt động phòng chống Đái tháo đường và phòng chống các rối loạn thiếu Iốt: Thực hiện khám sàng lọc chủ động cho 7.762 lượt người có yếu tố nguy cơ; phát hiện tiền đái tháo đường: 81 BN (Cộng dồn: 1.739 BN); Đái tháo đường: 121 BN (Cộng dồn: 698 BN). Tổng số bệnh nhân Đái tháo đường đang được quản lý điều trị: 4.037.
1.2.2. Hoạt động Tiêm chủng mở rộng
TT | Đối tượng | Trong tháng | Cộng dồn |
1 | Số trẻ dưới 1 tuổi được TCĐĐ | 177 | 2.440 |
2 | Phụ nữ có thai tiêm UV2+ | 310 | 2.385 |
3 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin Sởi-Rubella | 280 | 3.711 |
4 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin DPT mũi 4 | 62 | 2.084 |
5 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 1 | 350 | 2.822 |
6 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 2 | 299 | 2.776 |
7 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 3 | 368 | 3.234 |
8 | Tiêm viêm gan B sơ sinh trước 24h | 283 | 2.553 |
9 | Tiêm vắc xin IPV1 | 243 | 2.225 |
10 | Tiêm vắc xin IPV2 | 290 | 3.187 |
1.2.3. Công tác Dân số và phát triển
- Tổng số phụ nữ có thai đang quản lý 892; Tổng số lần khám thai là 590; Tổng số phụ nữ đẻ 210; Số phụ nữ đẻ được quản lý thai nghén là 208; Số phụ nữ được khám thai 3 lần (trong 3 thai kỳ) là 208; Số phụ nữ được khám thai 4 lần (trong 3 thai kỳ) là 190; Số bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh là 210; số trẻ em tử vong < 1 tuổi: 01 trẻ, tỷ suất 4.76 ‰; số trẻ em tử vong < 5 tuổi: 01 trẻ, tỷ suất 4.76 ‰.
- Số phụ nữ đẻ được được xét nghiệm Viêm gan B trong thời kỳ mang thai 64; Số phụ nữ mắc VGB được điều trị: 26; Số phụ nữ có thai được xét nghiệm HIV 20; Số phụ nữ đẻ được xét nghiệm Giang mai trong thời kỳ mang thai 0; Số mang thai ở tuổi VTN (dưới 18 tuổi): 01; Phụ nữ dân tộc thiểu số có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế 146.
- Số trẻ dưới 5 tuổi bị Suy dinh dưỡng (các thể) được cán bộ y tế tư vấn dinh dưỡng tại nhà hoặc tại cơ sở y tế 1.483; Số trẻ <5 tuổi bị suy dinh dưỡng (các thể) được nhận sản phẩm phục hồi dinh dưỡng 0; Số trẻ <2 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi được theo dõi cân nặng và chấm Biểu đồ tăng trưởng hàng tháng 557.
- Số Phụ nữ mang thai hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 1.308; Số phụ nữ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 229; Bà mẹ sau đẻ được uống Vitamin A là 0; Trẻ có nguy cao (tiêu chảy kéo dài, nhiễm khuẩn hô hấp, bệnh sởi, suy dinh dưỡng nặng) được uống bổ sung vitamin A là 364 trẻ, Số PNMT/người chăm sóc trẻ được dự lớp TTGDDD 41 người.
- Duy trì việc quản lý và cung ứng phương tiện tránh thai; tổ chức triển khai hoạt động của các chương trình, đề án dân số/KHHGĐ theo kế hoạch đề ra.
1.2.4. An toàn thực phẩm
Trong tháng xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại phường Sông Cầu, thành phố Bắc Kạn, với 05 người mắc, không có tử vong; vụ ngộ độc được báo cáo, phối hợp xử lý kịp thời ; tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về ATTP.
Tổ chức hậu kiểm an toàn vệ sinh thực phẩm các cơ sở sản xuất nước uống, nước đá dùng liền trên địa bàn tỉnh.
1.2.5. Phòng chống HIV/AIDS
Số người nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng: 02 bệnh nhân (Nội tỉnh: 02, ngoại tỉnh 00); số chuyển sang giai đoạn AIDS: 00 bệnh nhân; số bệnh nhân HIV/AIDS tử vong: 00 bệnh nhân (Tử vong do AIDS:00).
Tổng số bệnh nhân phát hiện lũy tích tính đến 14/10/2023: nội tỉnh 2.069 bệnh nhân, ngoại tỉnh 152 bệnh nhân; Số bệnh nhân AIDS lũy tích: nội tỉnh 1.755 bệnh nhân, ngoại tỉnh: 18 bệnh nhân; Số người nhiễm HIV đã tử vong lũy tích: nội tỉnh 1.137 bệnh nhân, ngoại tỉnh 03 bệnh nhân; Số bệnh nhân HIV hiện còn sống và quản lý trong nội tỉnh: 791 bệnh nhân (số bệnh nhân AIDS: 625 bệnh nhân).
Số bệnh nhân hiện đang điều trị Methadone tại thời điểm hiện tại là 675; Có 655 bệnh nhân hiện đang điều trị ARV;
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế:
Phối hợp với Báo Bắc Kạn, Đài PTTH tỉnh và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Sở Y tế, Trang thông tin điện tử Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện đa khoa tỉnh và các đơn vị trực thuộc cập nhật, tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch,các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh.
1.2.7. Các chương trình, dự án Y tế khác.
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:Duy trì theo dõi sức khỏe cho khoảng 39.440 người cao tuổi, trong đó: Số người trên 80 tuổi 5.169; Số người cao tuổi được quản lý: 37.877; Số người cao tuổi tử vong 52. Trong tháng thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho 2.551 người cao tuổi.
Hoạt động phòng chống mù lòa:Tổng lượt người khám mắt: 2.030 lượt người (13.929), phát hiện mắc các bệnh về mắt 1.252 người, trong đó: Đục thủy tinh thể 132; Mộng 141; Quặm 12; Viêm kết mạc 489; Viêm giác mạc 245; Chấn thương mắt 07; Tật khúc xạ 09; Glucom: 0; Bệnh mắt khác: 217.
Phối hợp với Tổ chức Tổ chức Phòng, chống mù lòa Châu Á- APBA tổ chức phẫu thuật thay thủy tinh thể cho 90 người bệnh bị mù lòa do đục thủy tinh thể trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Bệnh viện Răng –Hàm-Mặt Trung ương tổ chức tư vấn, khám sức khoẻ răng miệng cho học sinh Trường Tiểu học Sông Cầu (Thành phố Bắc Kạn); Trường Tiểu học và Trung học Cơ sở xã Bằng Vân huyện Ngân Sơn; đào tạo Nha học đường cho cán bộ Y tế trường học trên địa bàn tỉnh.
II. CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH
Các cơ sở khám chữa bệnh duy trì công tác khám chữa bệnh, đảm bảo công tác thường trực cấp cứu, nghiêm túc chấp hành quy chế chuyên môn; cung ứng đủ thuốc chữa bệnh cho nhu cầu của nhân dân. Cụ thể:
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Kết quả |
1 | Tổng số lần khám bệnh | Lượt | 59.919 |
- | Tại Bệnh viện | - | 34.164 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 25.755 |
- | Người nghèo | - | 7.274 |
- | Người dân tộc thiểu số | - | 18.127 |
- | Trẻ dưới 6 tuổi | - | 4.916 |
- | Trẻ 6-15 tuổi | - | 3.708 |
2 | Số lượt khám sức khỏe | Lượt | 3.540 |
3 | Số người bệnh điều trị nội trú | Lượt | 18.461 |
4 | Số ngày điều trị nội trú | Ngày | 34.813 |
5 | Số lượt người bệnh điều trị ngoại trú (có bệnh án) | Lượt | 4.248 |
- | Tại Bệnh viện | - | 2.987 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 2.431 |
6 | Số ngày điều trị nội trú trung bình | Ngày | 6 |
7 | Ngày sử dụng giường bệnh | Ngày | 303 |
8 | Công suất sử dụng giường bệnh | % | 113% |
9 | Giường bệnh thực hiện | Giường | 1.160 |
10 | Tổng số BN nội trú khỏi ra viện | Lượt | 4.347 |
11 | Tổng số bệnh nhân tử vong tại viện | Người | 0 |
12 | Tổng số xét nghiệm | Chỉ số | 88.003 |
13 | Tổng số chẩn đoán hình ảnh | Lần | 18.980 |
14 | Tổng số thăm dò chức năng | Lần | 5.180 |
15 | Tổng số ca phẫu thuật | Ca | 877 |
16 | Tổng số lần thủ thuật | Ca | 18.036 |
17 | Chạy thận nhân tạo | Lần | 1.149 |
III. THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KHÁC
3.1. Công tác Tổ chức Cán bộ-Thi đua khen thưởng:
- Cho ý kiến về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý theo thẩm quyền
- Thực hiện quy trình bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý theo thẩm quyền.
- Tổ chức các nhiệm vụ thường xuyên về công tác thi đua khen thưởng; trình Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho 01 cá nhân, 02 tập thể có thành tích trong tổ chức phẫu thuật đục thủy tinh thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023 do Tổ chức APBA tài trợ
- Chỉ đạo triển khai kế hoạch, giải ngân hoạt động các dự án, chương trình y tế thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
- Thẩm định danh mục số lượng, giá các gói thầu mua sắm vật tư, hóa chất, Trang thiết bị do các đơn vị trực thuộc đế xuất; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
3.3. Công tác Thanh tra/Tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo
Duy trì công tác tiếp công dân; tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các cơ sở hành nghề dược tư nhân. Trong tháng tiếp nhận và chuyển 02 đơn của công dân đến các đơn vị xử lý lý theo thẩm quyền.
3.4. Công tác Quản lý Hành nghề Y/Hoạt động Điều dưỡng
Tiếp tục rà soát và thẩm định các hồ sơ tập thể, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định.
3.5. Công tác Quản lý Dược/Kiểm nghiệm Thuốc-MP-TP
Các cơ sở khám, chữa bệnh cơ bản cung ứng đủ thuốc phục vụ công tác khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh.
Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc-Mỹ phẩm -Thực phẩm kiểm nghiệm
kiểm nghiệm: Tổng số mẫu đã kiểm nghiệm: 78 mẫu. Qua kiểm nghiệm phát hiện 02 mẫu thuốc không đạt chất lượng, đơn vị đã thực hiện báo cáo và Sở Y tế xủa lý theo quy định.
3.6. Công tác CCHC, Bộ phận 1 cửa/Xây dựng Chính quyền điện tử và Ứng dụng công nghệ thông tin:
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công, giải quyết đúng hạn, không để tồn đọng, quá hạn.
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Y tế năm 2023, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh; y học dự phòng; tiếp tục thực hiện xây dựng bệnh án điện tử; xây dựng kho dữ liệu y tế.
3.7. Công tác Văn phòng: Đảm bảo hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở.
3.8. Hoạt động Giám định Y khoa, Giám định tư pháp:
Trong tháng giám định y khoa cho 19 trường hợp; Giám định pháp y 23 trường hợp (trong đó Giám định tình dục: 03 ca; giám định thương tích 19 ca; giám định tử thi 01).
3.9. Hoạt động của các dự án thuộc ngành y tế đảm nhiệm:
Các dự án do Sở Y tế thực hiện (Dự án Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở-Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn, Dự án RAI3E, Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và Nước sạch nông thôn dựa trên kết quả-RB-SuRSWS): Tổ chức thực hiện theo Kế hoạch đề ra.
3.10. Công tác tuyên truyền/Phổ biến giáo dục pháp luật:
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các văn bản pháp luật mới ban hành.
3.11. Công tác Lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Sở Y tế
Triển khai kịp thời, đầy đủ văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp trên
Đảng bộ Sở Y tế tiếp tục chỉ đạo công tác cán bộ theo thẩm quyền; chỉ đạo các Chi, Đảng bộ bộ phận trực thuộc tổ chức chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan đơn vị.
3.12. Công tác Hội/Đoàn thể
Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Y dược học hoạt động theo kế hoạch
Tổ chức thành công Đại hội Hội Y dược học tỉnh Bắc Kạn lần thứ IV, nhiệm kỳ 2023-2028.
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong tháng 10/2023, Sở Y tế đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh nguy hiểm.
Các đơn vị duy trì thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh; thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn, quy trình khám, chữa bệnh; đảm bảo đủ thuốc, vật tư cho công tác phòng chống dịch bệnh, cấp cứu, khám chữa bệnh phục vụ nhân dân.
D. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÁNG 11/2023
I. Hoạt động phòng, chống dịch bệnh, y tế dự phòng và thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
Chủ động triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; giám sát chặt chẽ tình hình bệnh dịch phát sinh theo mùa nhằm phát hiện sớm, điều tra, xử lý kịp thời các ca mắc nhằm hạn chế tối đa việc lây lan dịch bệnh trong cộng đồng; tăng cường phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
Cung ứng đầy đủ các loại vắc xin để phục vụ nhân dân trên địa bàn
Chỉ đạo các đơn vị tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải ngân các nguồn vốn dự án, chương trình y tế dân số theo kế hoạch.
II. Hoạt động Khám chữa bệnh
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Thực hiện nghiêm quy chế chuyên môn; Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tổ chức thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu về khám chữa bệnh; thường xuyên giáo dục nâng cao tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ y tế
Trên đây là báo cáo công tác y tế tháng 10, phương hướng nhiệm vụ tháng 11 năm 2023 của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn./.
A. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA LÃNH ĐẠO SỞ Y TẾ
1. Công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về lĩnh vực của ngành y tế
Trong tháng, Sở Y tế tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh công tác chỉ đạo điều hành về phòng, chống dịch bệnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trình UBND tỉnh báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá giai đoạn 2013-2023; công bố kết quả chỉ số hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023; kiện toàn Ban Chỉ đạo Dân số và Phát triển tỉnh Bắc Kạn; ban hành Quyết định Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được cắt giảm thời gian giải quyết khi thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn
Hoàn thành các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Các Văn bản trọng tâm trong chỉ đạo điều hành
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, triển khai các kỹ thuật mới.
Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị tổ chức triển khai các chương trình y tế, dân số; các dự án lĩnh vực y tế thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; tập trung giải ngân các nguồn vốn.
3. Chủ trì triển khai các cuộc họp/Hội nghị:
Tổ chức Hội nghị Chuyển đổi số lần thứ 3 năm 2023 với các đơn vị; Tham gia các cuộc họp do Chính phủ, Bộ Y tế, UBND tỉnh, sở, ngành khác tổ chức.
Tổ chức Hội nghị Tập huấn Hội nghị triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới và các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chỉ thị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo liên ngành
về ATTP huyện/thành phố; xã, phường
4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá cơ sở
Tổ chức giám sát chương trình Cải thiện dinh dưỡng Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tại Trung tâm Y tế các huyện, thành phố; kiểm tra công tác tổ chức triển khai chương trình MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023 tại Trung tâm Y tế các huyện, thành phố.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Y TẾ THÁNG 9/2023
I. CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG
- Phòng chống Covid-19: Mắc Covid-19: 47 ca trong đó số ca mắc mới 24, ca tái nhiễm 23 ca; không có ca chuyển tuyên TW; không có ca tử vong.
Tiêm vắc xin phòng chống Covid-19 (tính đến ngày 14/9/2023) tổng số mũi tiêm trong toàn tỉnh là 834.883
- Phòng chống dịch bệnh khác:
Không có ca mắc dại, Viêm gan vi rút B 03 ca (cộng dồn 27), liệt mềm cấp nghi bại liệt 0 ca (cộng dồn 02), Viêm gan C 01 ca (cộng dồn 05), viêm não Nhật Bản 0 ca (cộng dồn 01 ).
Bệnh do vi rút Adeno 15 ca (cộng dồn 105); Cúm 348 ca (cộng dồn 3.524); Quai bị 0 ca (cộng dồn 06); Lỵ trực trùng 0 ca (cộng dồn 01); Thủy đậu 04 ca(cộng dồn 319); Tiêu chảy 63 (cộng dồn 599); Viêm gan vi rút khác 0 (cộng dồn 07).
- Tiêm phòng vắc xin Dại(Tính từ ngày 01/8/2023 đến ngày 31/8/2023): trong tháng 227 người được tiêm, cộng dồn: 909người. Trong đó đối tượng thuộc hộ nghèo được tiêm: 56 người, cộng dồn 248người.
1.2. Thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
1.2.1. Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Hoạt động Phòng chống bệnh Lao: Phát hiện mới 15 bệnh nhân; trong đó AFB (+) 07 BN, AFB (-) 03 BN, Ngoài phổi 05 BN.
Tổng số bệnh nhân hiện đang quản lý (trong thời gian điều trị) là: 75 bệnh nhân gồm: 31 BN AFB (+) mới; 03 BN AFB (+) tái phát; 29 BN AFB(-); 12 Lao ngoài phổi. Trong đó Lao/HIV: 03 BN.
- Hoạt động phòng chống bệnh phong, Da liễu - Lây truyền qua đường tình dục: Duy trì quản lý 19 bệnh nhân phong. Khám da liễu: 261 bệnh nhân trong đó: Viêm da cơ địa 38, bệnh khác: 62 nấm nông 14, ghẻ 05, bệnh do vi khuẩn 13, bệnh da bọng nước 6; u da lành tính 06, các bệnh da khác 117.
+ Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs): 220 bệnh nhân trong đó (do trùng roi âm đạo:14; do cadida: 60; Viêm âm đạo không đặc hiệu:104; bệnh hoa liễu khác: 42).
- Hoạt động Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Duy trì các hoạt động tại 100% xã, phường đã triển khai Tâm thần phân liệt (108/108 xã); Động kinh (108/108 xã); Trầm cảm (45/45 xã).
Trong tháng không phát hiện 03 bệnh nhân tâm thần; hiện quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 698 bệnh nhân. Không có bệnh nhân gây rối, gây hại.
- Bệnh nhân động kinh: Phát hiện mới 07 bệnh nhân (cộng dồn 19); tử vong 0 bệnh nhân (cộng dồn 05); hiện đang quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 629 bệnh nhân.
- Bệnh nhân trầm cảm: Phát hiện mới 0 bệnh nhân. Hiện đang điều trị 01 bệnh nhân. Không có BN tử vong. Tổng số bệnh nhân đang quản lý 369.
- Hoạt động phòng chống Sốt rét:Tình hình dịch tễ sốt rét (DTSR) trong tháng ổn định, không có bệnh nhân sốt rét. Số người được xét nghiệm tìm KST SR: 615 người. Cộng dồn 4.912 người.Số người được lấy lam: 464. Cộng dồn 3.928 người; Số người được thử test chẩn đoán nhanh SR: 49 Cộng dồn 408 người; Số người được lấy cả lam và test chẩn đoán nhanh SR 102. Cộng dồn 576 người.
- Hoạt động phòng, chống Sốt xuất huyết:Trong tháng phát hiện 15 ca mắc (Bạch Thông 04, Chợ Đồn 01, Chợ Mới 02, Na Rì 03, TPBK 05- Cộng dồn 25 ca mắc) tất cả đều là ca bệnh ngoại lai.
- Hoạt động phòng chống ung thư:
- Thực hiện khám sàng lọc phát hiện ung thư cho 6.915 lượt người (cộng dồn 33.659), trong đó 968 người có yếu tố nguy cơ mắc ung thư. Phát hiện mới 44 người (cộng dồn 178); Số người tử vong do ung thư:24 (cộng dồn 92).
- Quản lý và theo dõi933 người bị ung thư (102 Ung thư vòm; 98 Ung thư phổi;55 Ung thư dạ dày;43Ung thư gan;195 Ung thư vú; 84 Ung thư cổ tử cung;69 Ung thư tuyến giáp; 287 Ung thư khác).
- Hoạt động phòng chống bệnh Tim mạch (Tăng huyết áp): Tổng số người có yếu tố nguy cơ được khám sàng lọc 24.487 lượt người. Mắc mới 665 BN, tích lũy 25.895 người. Tổng số bệnh nhân đang được quản lý điều trị 20.010 BN.
- Hoạt động phòng chống Đái tháo đường và phòng chống các rối loạn thiếu Iốt: Thực hiện khám sàng lọc chủ động cho 7.963 lượt người có yếu tố nguy cơ; phát hiện: Tiền đái tháo đường: 92 BN; Cộng dồn: 1.658 BN; Đái tháo đường: 97 BN; Cộng dồn: 577 BN. Tổng số bệnh nhân Đái tháo đường đang được quản lý điều trị: 3.281.
1.2.2. Hoạt động Tiêm chủng mở rộng
TT | Đối tượng | Trong tháng | Cộng dồn |
1 | Số trẻ dưới 1 tuổi được TCĐĐ | 304 | 2.263 |
2 | Phụ nữ có thai tiêm UV2+ | 286 | 2.075 |
3 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin Sởi-Rubella | 338 | 3.431 |
4 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin DPT mũi 4 | 36 | 2.022 |
5 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 1 | 308 | 2.472 |
6 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 2 | 280 | 2.477 |
7 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 3 | 378 | 2.866 |
8 | Tiêm viêm gan B sơ sinh trước 24h | 307 | 2.270 |
9 | Tiêm vắc xin IPV1 | 131 | 1.982 |
10 | Tiêm vắc xin IPV2 | 247 | 2.897 |
1.2.3. Công tác Dân số và phát triển
- Tổng số phụ nữ có thai đang quản lý 1.530; Tổng số lần khám thai là 956; Tổng số phụ nữ đẻ 277; Số phụ nữ đẻ được quản lý thai nghén là 276; Số phụ nữ được khám thai 3 lần (trong 3 thai kỳ) là 277; Số phụ nữ được khám thai 4 lần (trong 3 thai kỳ) là 243; Số bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh là 276; số trẻ em tử vong < 1 tuổi: 01 trẻ, tỷ suất 3,7%; số trẻ em tử vong < 5 tuổi: 02 trẻ, tỷ suất 7,4%;
- Số phụ nữ đẻ được được xét nghiệm Viêm gan B trong thời kỳ mang thai 92; Số phụ nữ mắc VGB được điều trị: 02; Số phụ nữ có thai được xét nghiệm HIV 85; Số phụ nữ đẻ được xét nghiệm Giang mai trong thời kỳ mang thai 854; Số mang thai ở tuổi VTN (dưới 18 tuổi): 46; Phụ nữ dân tộc thiểu số có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế 157.
- Số trẻ dưới 5 tuổi bị Suy dinh dưỡng (các thể) đã được cán bộ y tế tư vấn dinh dưỡng tại nhà hoặc tại cơ sở y tế 1.700; Số trẻ <5 tuổi bị suy dinh dưỡng (các thể) được nhận sản phẩm phục hồi dinh dưỡng 0; Số trẻ <2 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi được theo dõi cân nặng và chấm Biểu đồ tăng trưởng hàng tháng 573.
- Số Phụ nữ mang thai hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 1.373; Số phụ nữ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 411; Bà mẹ sau đẻ được uống Vitamin A là 0; Trẻ có nguy cao (tiêu chảy kéo dài, nhiễm khuẩn hô hấp, bệnh sởi, suy dinh dưỡng nặng) được uống bổ sung vitamin A là 303 trẻ.
- Duy trì việc quản lý và cung ứng phương tiện tránh thai; tổ chức triển khai hoạt động của các chương trình, đề án; tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho viên chức Trung tâm Y tế cấp huyện, Trạm Y tế xã về nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức các hoạt động truyền thông hưởng ứng Ngày Tránh thai thế giới.
1.2.4. An toàn thực phẩm
Trong tháng, không có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ các sự kiện du lịch, các cuộc họp của tỉnh, cuộc làm việc của các đoàn Trung ương với tỉnh.
Tổ chức Hội nghị Tập huấn Hội nghị triển khai Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới và các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chỉ thị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo liên ngành
về ATTP huyện/thành phố; xã, phường
1.2.5. Phòng chống HIV/AIDS
Số người nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng: 02 bệnh nhân (Nội tỉnh: 01, ngoại tỉnh 01-Thái Nguyên); số chuyển sang giai đoạn AIDS: 00 bệnh nhân; số bệnh nhân HIV/AIDS tử vong: 01 bệnh nhân.
Tổng số bệnh nhân phát hiện lũy tích tính đến 14/9/2023: nội tỉnh 2.067 bệnh nhân, ngoại tỉnh 152 bệnh nhân; Số bệnh nhân AIDS lũy tích: nội tỉnh 1.755 bệnh nhân, ngoại tỉnh: 18 bệnh nhân; Số người nhiễm HIV đã tử vong lũy tích: nội tỉnh 1.137 bệnh nhân, ngoại tỉnh 03 bệnh nhân; Số bệnh nhân HIV hiện còn sống và quản lý trong nội tỉnh: 789 bệnh nhân (Trong đó số bệnh nhân AIDS: 635 bệnh nhân).
Số bệnh nhân hiện đang điều trị methadone tại thời điểm hiện tại là 684; Có 650 bệnh nhân hiện đang điều trị ARV;
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế:
Phối hợp với Báo Bắc Kạn, Đài PTTH tỉnh và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Sở Y tế, Trang thông tin điện tử Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện đa khoa tỉnh và các đơn vị trực thuộc cập nhật, tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch,các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh.
1.2.7. Các chương trình, dự án Y tế khác.
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:Duy trì theo dõi sức khỏe cho khoảng 39.595 người cao tuổi, trong đó: Số người trên 80 tuổi 5.259; Số người cao tuổi được quản lý: 38.230; Số người cao tuổi tử vong 51. Trong tháng thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho 4.517 người cao tuổi.
Hoạt động phòng chống mù lòa:Tổng lượt người khám mắt: 1.365 lượt người (11.899), phát hiện mắc các bệnh về mắt 1.058 người, trong đó: Đục thủy tinh thể 62; Mộng 34; Quặm 24; Viêm kết mạc 456; Viêm giác mạc 362; Chấn thương mắt 18; Tật khúc xạ 05; Glucom: 01; Bệnh mắt khác: 96. Truyền thông các bệnh về mắt cho 1.365 người.
II. CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH
Các cơ sở khám chữa bệnh duy trì công tác khám chữa bệnh, đảm bảo công tác thường trực cấp cứu, nghiêm túc chấp hành quy chế chuyên môn; cung ứng đủ thuốc chữa bệnh cho nhu cầu của nhân dân. Cụ thể:
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Kết quả |
1 | Tổng số lần khám bệnh | Lượt | 58.156 |
- | Tại Bệnh viện | - | 34.763 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 23.393 |
- | Người nghèo | - | 7.185 |
- | Người dân tộc thiểu số | - | 16.543 |
- | Trẻ dưới 6 tuổi | - | 6.562 |
- | Trẻ 6-15 tuổi | - | 3.696 |
2 | Số lượt khám sức khỏe | Lượt | 1.598 |
3 | Số người bệnh điều trị nội trú | Lượt | 7.756 |
4 | Số ngày điều trị nội trú | Ngày | 36.541 |
5 | Số lượt người bệnh điều trị ngoại trú (có bệnh án) | Lượt | 6.124 |
- | Tại Bệnh viện | - | 2.431 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 2.569 |
6 | Số ngày điều trị nội trú trung bình | Ngày | 7 |
7 | Ngày sử dụng giường bệnh | Ngày | 1.203 |
8 | Công suất sử dụng giường bệnh | % | 118% |
9 | Giường bệnh thực hiện | Giường | 1.218 |
10 | Tổng số BN nội trú khỏi ra viện | Lượt | 4.246 |
11 | Tổng số bệnh nhân tử vong tại viện | Người | 336 |
12 | Tổng số xét nghiệm | Chỉ số | 99.054 |
13 | Tổng số chẩn đoán hình ảnh | Lần | 17.037 |
14 | Tổng số thăm dò chức năng | Lần | 11.382 |
15 | Tổng số ca phẫu thuật | Ca | 2.525 |
16 | Tổng số lần thủ thuật | Ca | 19.968 |
17 | Chạy thận nhân tạo | Lần | 1.194 |
III. THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KHÁC
3.1. Công tác Tổ chức Cán bộ-Thi đua khen thưởng:
- Cho ý kiến về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý theo thẩm quyền
- Thực hiện quy trình bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý theo thẩm quyền.
- Tổ chức các nhiệm vụ thường xuyên về công tác thi đua khen thưởng.
- Chỉ đạo triển khai kế hoạch, giải ngân hoạt động các dự án, chương trình y tế thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
- Thẩm định danh mục số lượng, giá các gói thầu mua sắm vật tư, hóa chất, Trang thiết bị do các đơn vị trực thuộc đế xuất; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
3.3. Công tác Thanh tra/Tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo
Duy trì công tác tiếp công dân; tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các cơ sở hành nghề dược tư nhân.
3.4. Công tác Quản lý Hành nghề Y/Hoạt động Điều dưỡng
Tiếp tục rà soát và thẩm định các hồ sơ tập thể, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định.
3.5. Công tác Quản lý Dược/Kiểm nghiệm Thuốc-MP-TP
Các cơ sở khám, chữa bệnh cơ bản cung ứng đủ thuốc phục vụ công tác khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh.
Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc-Mỹ phẩm -Thực phẩm kiểm nghiệm
kiểm nghiệm: 139 mẫu. Qua kiểm nghiệm phát hiện 01 mẫu thuốc không đạt chất lượng, đơn vị đã kịp thời báo cáo Sở Y tế theo quy định.
3.6. Công tác CCHC, Bộ phận 1 cửa/Xây dựng Chính quyền điện tử và Ứng dụng công nghệ thông tin:
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công, giải quyết đúng hạn, không để tồn đọng, quá hạn.
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Y tế năm 2023, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh; y học dự phòng; tiếp tục thực hiện xây dựng bệnh án điện tử; xây dựng kho dữ liệu y tế; tổ chức Hội nghị chuyển đổi số lần thứ 3 năm 2023.
3.7. Công tác Văn phòng: Đảm bảo hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở.
3.8. Hoạt động Giám định Y khoa, Giám định tư pháp:
Trong tháng giám định y khoa cho 18 trường hợp; Giám định pháp y 20 trường hợp (trong đó Giám định tình dục: 6 ca; giám định thương tích 14 ca)
3.9. Hoạt động của các dự án thuộc ngành y tế đảm nhiệm:
Các dự án do Sở Y tế thực hiện (Dự án Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở-Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn, Dự án RAI3E, Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và Nước sạch nông thôn dựa trên kết quả-RB-SuRSWS): Tổ chức thực hiện theo Kế hoạch đề ra.
3.10. Công tác tuyên truyền/Phổ biến giáo dục pháp luật:
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các văn bản pháp luật mới ban hành.
3.11. Công tác Lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Sở Y tế
Triển khai kịp thời, đầy đủ văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp trên
Đảng bộ Sở Y tế tiếp tục chỉ đạo công tác cán bộ theo thẩm quyền; chỉ đạo các Chi, Đảng bộ bộ phận trực thuộc tổ chức chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan đơn vị.
3.12. Công tác Hội/Đoàn thể
Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Y dược học hoạt động theo kế hoạch
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong tháng 9/2023, Sở Y tế đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh nguy hiểm.
Các đơn vị duy trì thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh; thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn, quy trình khám, chữa bệnh; đảm bảo đủ thuốc, vật tư cho công tác phòng chống dịch bệnh, cấp cứu, khám chữa bệnh phục vụ nhân dân.
D. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÁNG 10/2023
I. Hoạt động phòng, chống dịch bệnh, y tế dự phòng và thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn và các bệnh dịch lưu hành tại địa phương,dịch bệnh theo mùa, nhất là các dịch bệnh lưu hành tại địa phương, các bệnh dịch bệnh lạ, mới nổi.
Cung ứng đầy đủ các loại vắc xin để phục vụ nhân dân trên địa bàn
Chỉ đạo triển khai các hoạt động các chương trình, dự án y tế-dân số; các dự án, hoạt động lĩnh vực y tế thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo kế hoạch đề ra, đảm bảo tiến độ chất lượng.
II. Hoạt động Khám chữa bệnh
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Thực hiện nghiêm quy chế chuyên môn; Tăng cường đổi mới tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh, gắn với xây dựng cơ sởy tế Xanh-Sạch-Đẹp; Cung ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế và các thiết bị phục vụ chẩn đoán, điều trị bệnh cho Nhân dân.
Trên đây là báo cáo công tác y tế tháng 9, phương hướng nhiệm vụ tháng 10 năm 2023 của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn./.
A. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA LÃNH ĐẠO SỞ Y TẾ
1. Công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về lĩnh vực của ngành y tế
Trong tháng, Sở Y tế tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh công tác chỉ đạo điều hành về phòng, chống dịch bệnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trình UBND tỉnh thay thế kế toánBan Quản lý Dự án “Sáng kiến khu vực ngăn chặn và loại trừ sốt rét kháng thuốc Artemisinin, giai đoạn 2021-2023” tuyến tỉnh; Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Trang thiết bị và công trình y tếthuộc phạm vi chức năng giải quyết và quản lý của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 10/2023/TT-BYT ngày 11 tháng 5năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Kế hoạch Phòng, chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030;
Hoàn thành các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Các Văn bản trọng tâm trong chỉ đạo điều hành
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, triển khai các kỹ thuật mới. Chỉ đạo các cơ sở KCB thực hiện nâng cao chất lượng KCB BHYT và thực hiện thanh toán chi phí KCB BHYT đúng quy định. Tăng cường củng cố hệ thống y tế cơ sở, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị tổ chức triển khai các chương trình y tế, dân số; các dự án lĩnh vực y tế thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; tập trung giải ngân các nguồn vốn.
3. Chủ trì triển khai các cuộc họp/Hội nghị:
Tổ chức các cuộc họp, Hội nghị với các đơn vị về triển khai các nhiệm vụ chuyên môn
Tham gia các cuộc họp do Chính phủ, Bộ Y tế, UBND tỉnh, sở, ngành khác tổ chức.
4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá cơ sở
Thâmr định nâng hạng bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh; 08 Trung tâm Y tế huyện, thành phố.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Y TẾ THÁNG 8/2023
I. CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG
- Phòng chống Covid-19: Mắc Covid-19: 33 ca trong đó số ca mắc mới 21, ca tái nhiễm 12 ca.Cách ly, theo dõi sức khỏe: 33 (tại nhà, nơi lưu trú 16, tại cơ sở y tế 17).Số hiện đang cách ly, điều trị: 05 (tại nhà nơi lưu trú 02, tại cơ sở y tế 03)Số hoàn thành thời gian cách: 33 (tại nhà nơi lư trú 18, tại cơ sở y tế 15); không có ca chuyển tuyên TW; không có ca tử vong.
Tiêm vắc xin phòng chống Covid-19 (tính đến ngày 14/08/2023) tổng số mũi tiêm trong toàn tỉnh là 834.883
- Phòng chống dịch bệnh khác:
Không có ca mắc dại, Viêm gan vi rút B 03 ca (cộng dồn 24), liệt mềm cấp nghi bại liệt 0 ca (cộng dồn 02), Viêm gan C 03 ca (cộng dồn 04), viêm não Nhật Bản 01 ca(cộng dồn 01).
Bệnh do vi rút Adeno 31 ca (cộng dồn 90); Cúm 270 ca (cộng dồn 3.176); Quai bị 01 ca (cộng dồn 06); Lỵ trực trùng 0 ca (cộng dồn 01); Thủy đậu 02 ca(cộng dồn 315); Tiêu chảy 68 (cộng dồn 536); Viêm gan vi rút khác 01 (cộng dồn 07).
- Tiêm phòng vắc xin Dại(Tính từ ngày 01/7/2023 đến ngày 31/7/2023): trong tháng 252 người được tiêm, cộng dồn: 682người. trong đó đối tượng thuộc hộ nghèo được tiêm: 57 người, cộng dồn 192người.
1.2. Thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
1.2.1. Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Hoạt động Phòng chống bệnh Lao: Phát hiện mới 11 bệnh nhân; trong đó AFB (+) 08 BN, AFB (-) 01 BN, Ngoài phổi 02 BN.
Số bệnh nhân kết thúc điều trị: 04 BN.Số tử vong (trong thời gian điều trị): 0 BN (cộng dồn 0 BN)Tổng số bệnh nhân hiện đang quản lý (trong thời gian điều trị) là: 69 bệnh nhân gồm: 30 BN AFB (+) mới; 02 BN AFB (+) tái phát; 30 BN AFB(-); 07 Lao ngoài phổi. Trong đó Lao/HIV: 03 BN.
- Hoạt động phòng chống bệnh phong, Da liễu - Lây truyền qua đường tình dục: Duy trì quản lý 19 bệnh nhân phong. Khám da liễu: 403 bệnh nhân trong đó: 51 Viêm da cơ địa, 06 nấm, 08 ghẻ, 41 bệnh do vi khuẩn, 15 bệnh vi rút, 01 vảy nến; 04 bệnh da bọng nước; 04 u da lành tính, 273 bệnh da khác.
Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs): 230 bệnh nhân (08 do trùng roi, 27 do cadida; 70 Viêm âm đạo không đặc hiệu, 125 bệnh hoa liễu khác).
- Hoạt động Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Duy trì các hoạt động tại 100% xã, phường đã triển khai Tâm thần phân liệt (108/108 xã); Động kinh (108/108 xã); Trầm cảm (45/45 xã).
Trong tháng không phát hiện bệnh nhân tâm thần; tử vong 01 bệnh nhân (cộng dồn 03); hiện quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 696 bệnh nhân. Không có bệnh nhân gây rối, gây hại.
- Phát hiện mới 02 bệnh nhân động kinh (cộng dồn 12); tử vong 0 bệnh nhân (cộng dồn 05); hiện đang quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 622 bệnh nhân.
Không phát hiện bệnh nhân trầm cảm. Hiện đang điều trị 01 bệnh nhân. Tổng số bệnh nhân đang quản lý 369 bệnh nhân.
- Hoạt động phòng chống Sốt rét:Tình hình dịch tễ sốt rét (DTSR) trong tháng ổn định, không có bệnh nhân sốt rét. Số người được xét nghiệm tìm KST SR: 638 người. Cộng dồn 4.297 người.Số người được lấy lam: 4794. Cộng dồn 3.464 người; Số người được thử test chẩn đoán nhanh SR: 42 Cộng dồn 359 người; Số người được lấy cả lam và test chẩn đoán nhanh SR 102. Cộng dồn 474 người.
- Hoạt động phòng, chống Sốt xuất huyết:Trong tháng phát hiện 06 ca mắc trong đó (ngoại lai 05, trong tỉnh 01) Bạch Thông 02, Chợ Đồn 01, Chợ Mới 01, Ngân Sơn 01, Pác Nặm 01. Cộng dồn 10 ca mắc.
- Hoạt động phòng chống ung thư:
- Thực hiện khám sàng lọc phát hiện ung thư cho 6.853lượt người (cộng dồn 26.744), trong đó 1.230 người có yếu tố nguy cơ mắc ung thư. Phát hiện mới 22 người (cộng dồn 134); Số người tử vong do ung thư:15 (cộng dồn 68).
- Quản lý và theo dõi913 người bị ung thư (99 Ung thư vòm; 90 Ung thư phổi;54 Ung thư dạ dày;45Ung thư gan;189 Ung thư vú; 79 Ung thư cổ tử cung;71 Ung thư tuyến giáp; 286 Ung thư khác).
- Hoạt động phòng chống bệnh Tim mạch (Tăng huyết áp): Tổng số người có yếu tố nguy cơ được khám sàng lọc 16.843 lượt người. Mắc mới 740 BN, tích lũy Tích lũy: 25.198 BNngười. Tổng số bệnh nhân đang được quản lý điều trị 20.109 BN.
- Hoạt động phòng chống Đái tháo đường và phòng chống các rối loạn thiếu Iốt: Thực hiện khám sàng lọc chủ động cho 12.744 lượt người có yếu tố nguy cơ; phát hiện: Tiền đái tháo đường: 202 BN; Cộng dồn: 1.566 BN; Đái tháo đường: 60 BN; Cộng dồn: 480 BN. Tổng số bệnh nhân Đái tháo đường đang được quản lý điều trị: 3.028.
1.2.2. Hoạt động Tiêm chủng mở rộng
TT | Đối tượng | Trong tháng | Cộng dồn |
1 | Số trẻ dưới 1 tuổi được TCĐĐ | 263 | 1.959 |
2 | Phụ nữ có thai tiêm UV2+ | 346 | 1.789 |
3 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin Sởi-Rubella | 371 | 3.093 |
4 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin DPT mũi 4 | 108 | 1.986 |
5 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 1 | 273 | 2.164 |
6 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 2 | 283 | 2.197 |
7 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 3 | 392 | 2.488 |
8 | Tiêm viêm gan B sơ sinh trước 24h | 329 | 1.963 |
9 | Tiêm vắc xin IPV1 | 262 | 1.851 |
10 | Tiêm vắc xin IPV2 | 330 | 2.650 |
1.2.3. Công tác Dân số và phát triển
- Tổng số phụ nữ có thai đang quản lý 1.482; Tổng số lần khám thai là 995; Tổng số phụ nữ đẻ 305; Số phụ nữ đẻ được quản lý thai nghén là 304; Số phụ nữ được khám thai 3 lần (trong 3 thai kỳ) là 304; Số phụ nữ được khám thai 4 lần (trong 3 thai kỳ) là 240; Số bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh là 305; không có trẻ em < 1 tuổi tử vong; không có trẻ em < 5 tuổi tử vong; không có tử vong mẹ.
- Số phụ nữ đẻ được được xét nghiệm Viêm gan B trong thời kỳ mang thai 72; Số phụ nữ mắc VGB được điều trị: 0; Số phụ nữ có thai được xét nghiệm HIV 39; Số phụ nữ đẻ được xét nghiệm Giang mai trong thời kỳ mang thai 44(không có số liệu báo cáo của Bệnh viện đa khoa tỉnh).
- Số trẻ dưới 5 tuổi bị Suy dinh dưỡng (các thể) đã được cán bộ y tế tư vấn dinh dưỡng tại nhà hoặc tại cơ sở y tế 1.668; Số trẻ <5 tuổi bị suy dinh dưỡng (các thể) được nhận sản phẩm phục hồi dinh dưỡng 0; Số trẻ <2 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi được theo dõi cân nặng và chấm Biểu đồ tăng trưởng hàng tháng 577.
- Số Phụ nữ mang thai hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 1.380; Số phụ nữ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 314; Bà mẹ sau đẻ được uống Vitamin A là 0; Trẻ có nguy cao (tiêu chảy kéo dài, nhiễm khuẩn hô hấp, bệnh sởi, suy dinh dưỡng nặng) được uống bổ sung vitamin A là 285 trẻ.
- Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ: Thực hiện tốt việc quản lý, cung ứng các phương tiện tránh thai miễn phí và tiếp thị xã hội và xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa sức khỏe sinh sản.Thực hiện mua thuốc tiêm tránh thai, mua bao cao su cấp cho các đối tượng sử dụng miễn phítheo quy định
Tổ chức 01 hội nghị về triển khai các văn bản Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trịmột sốbệnh, tật trước sinh, sơ sinh và tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 02 lớp tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý công tác dân số; Phối hợp với Bệnh viên Đa khoa tỉnh tổchức lớp đào tạo liên tục “Kỹ thuật đặt dụng cụ tử cung” cho viên chức Y tế tuyến huyện, tuyến xã năm 2023
1.2.4. An toàn thực phẩm
Trong tháng, không có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ các sự kiện du lịch, các cuộc họp của tỉnh, cuộc làm việc của các đoàn Trung ương với tỉnh.
Tổ chức kiểm tra liên ngành về quản lý nhà nước đối với Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
1.2.5. Phòng chống HIV/AIDS
Số người nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng: 0 bệnh nhân; số chuyển sang giai đoạn AIDS: 01 bệnh nhân; số bệnh nhân HIV/AIDS tử vong: 02 bệnh nhân (Tử vong do AIDS:00).
Tổng số bệnh nhân phát hiện lũy tích tính đến 14/8/2023: nội tỉnh 2.066 bệnh nhân, ngoại tỉnh 151 bệnh nhân; Số bệnh nhân AIDS lũy tích: nội tỉnh 1.755 bệnh nhân, ngoại tỉnh: 18 bệnh nhân; Số người nhiễm HIV đã tử vong lũy tích: nội tỉnh 1.136 bệnh nhân, ngoại tỉnh 03 bệnh nhân; Số bệnh nhân HIV hiện còn sống và quản lý trong nội tỉnh: 788 bệnh nhân (Trong đó số bệnh nhân AIDS: 641 bệnh nhân).
Số bệnh nhân hiện đang điều trị methadone tại thời điểm hiện tại là 677; Có 650 bệnh nhân hiện đang điều trị ARV;
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế:
Phối hợp với Báo Bắc Kạn, Đài PTTH tỉnh và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Sở Y tế, Trang thông tin điện tử Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện đa khoa tỉnh và các đơn vị trực thuộc cập nhật, tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch,các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh.
1.2.7. Các chương trình, dự án Y tế khác.
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:Duy trì theo dõi sức khỏe cho khoảng 39.203 người cao tuổi, trong đó: Số người trên 80 tuổi 5.254; Số người cao tuổi được quản lý: 38.533; Số người cao tuổi tử vong 50. Trong tháng thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho 2.314 người cao tuổi.
Hoạt động phòng chống mù lòa:Tổng lượt người khám mắt: 1.245 lượt người (10.534), phát hiện mắc các bệnh về mắt 730 người, trong đó: Đục thủy tinh thể 50; Mộng 21; Quặm 02; Viêm kết mạc 386; Viêm giác mạc 125; Chấn thương mắt 34; Tật khúc xạ 0; Glucom: 05; Bệnh mắt khác: 112. Truyền thông các bệnh về mắt cho 1.245 người.
II. CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH
Các cơ sở khám chữa bệnh duy trì công tác khám chữa bệnh, đảm bảo công tác thường trực cấp cứu, nghiêm túc chấp hành quy chế chuyên môn; cung ứng đủ thuốc chữa bệnh cho nhu cầu của nhân dân. Cụ thể:
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Kết quả |
1 | Tổng số lần khám bệnh | Lượt | 47.289 |
- | Tại Bệnh viện | - | 29.802 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 17.487 |
- | Người nghèo | - | 5.381 |
- | Người dân tộc thiểu số | - | 14.886 |
- | Trẻ dưới 6 tuổi | - | 3.170 |
- | Trẻ 6-15 tuổi | - | 3.873 |
2 | Số lượt khám sức khỏe | Lượt | 1.055 |
3 | Số người bệnh điều trị nội trú | Lượt | 5.542 |
4 | Số ngày điều trị nội trú | Ngày | 33.694 |
5 | Số lượt người bệnh điều trị ngoại trú (có bệnh án) | Lượt | 4.035 |
- | Tại Bệnh viện | - | 2.031 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 3.459 |
6 | Số ngày điều trị nội trú trung bình | Ngày | 7 |
7 | Ngày sử dụng giường bệnh | Ngày | 316 |
8 | Công suất sử dụng giường bệnh | % | 109% |
9 | Giường bệnh thực hiện | Giường | 1.123 |
10 | Tổng số BN nội trú khỏi ra viện | Lượt | 4.640 |
11 | Tổng số bệnh nhân tử vong tại viện | Người | 2 |
12 | Tổng số xét nghiệm | Chỉ số | 95.906 |
13 | Tổng số chẩn đoán hình ảnh | Lần | 15.981 |
14 | Tổng số thăm dò chức năng | Lần | 4.713 |
15 | Tổng số ca phẫu thuật | Ca | 948 |
16 | Tổng số lần thủ thuật | Ca | 22.728 |
17 | Chạy thận nhân tạo | Lần | 1.107 |
III. THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KHÁC
3.1. Công tác Tổ chức Cán bộ-Thi đua khen thưởng:
- Cho ý kiến về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý theo thẩm quyền
- Hướng dân, đôn đốc các đơn vị xây dựng đề án Vị trí việc làm; tổ chức công tác thi đua khen thưởng theo quy định.
- Thẩm định, lập hồ sơ xét nâng hạng bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và 08 Trung tâm TTYT huyện, thành phố.
- Chỉ đạo triển khai kế hoạch, giải ngân hoạt động các dự án, chương trình y tế thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
- Thẩm định danh mục số lượng, giá các gói thầu mua sắm vật tư, hóa chất, Trang thiết bị do các đơn vị trực thuộc đế xuất; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
3.3. Công tác Thanh tra/Tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo
Duy trì công tác tiếp công dân,Tiếp tục tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt
3.4. Công tác Quản lý Hành nghề Y/Hoạt động Điều dưỡng
Tiếp tục rà soát và thẩm định các hồ sơ tập thể, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định.
3.5. Công tác Quản lý Dược/Kiểm nghiệm Thuốc-MP-TP
Các cơ sở khám, chữa bệnh cơ bản cung ứng đủ thuốc phục vụ công tác khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh.
Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc-Mỹ phẩm -Thực phẩm tiến hành. Tổng số mẫu đã kiểm nghiệm: 106 mẫu. Các mẫu thuốc, mỹ phẩm đã kiểm tra đều đạt chất lượng
3.6. Công tác CCHC, Bộ phận 1 cửa/Xây dựng Chính quyền điện tử và Ứng dụng công nghệ thông tin:
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công, giải quyết đúng hạn, không để tồn đọng, quá hạn.
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Y tế năm 2023, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh; y học dự phòng; tiếp tục thực hiện xây dựng bệnh án điện tử; xây dựng kho dữ liệu y tế.
3.7. Công tác Văn phòng: Đảm bảo hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở.
3.8. Hoạt động Giám định Y khoa, Giám định tư pháp:
Trong tháng giám định y khoa cho 18 trường hợp; Giám định pháp y 18 trường hợp (trong đó Giám định tình dục: 6 ca; giám định thương tích 12 ca)
3.9. Hoạt động của các dự án thuộc ngành y tế đảm nhiệm:
Các dự án do Sở Y tế thực hiện (Dự án Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở-Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn, Dự án RAI3E, Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và Nước sạch nông thôn dựa trên kết quả-RB-SuRSWS): Tổ chức thực hiện theo Kế hoạch đề ra.
3.10. Công tác tuyên truyền/Phổ biến giáo dục pháp luật:
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các văn bản pháp luật mới ban hành.
3.11. Công tác Lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Sở Y tế
Triển khai kịp thời, đầy đủ văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp trên
Đảng bộ Sở Y tế tiếp tục chỉ đạo công tác cán bộ theo thẩm quyền; chỉ đạo thực hiện công tác hỗ trợ xây dựng Nông thôn mới tại xã Phúc Lộc huyện Ba Bể và xã Bằng Vân huyện Ngân Sơn.
Tổ chức trao tặng 2 tấn gạo (do Đảng bộ kêu gọi tài trợ) cho các hộ dân gặp khó khăn do mất mùa tại xã Phúc Lộc huyện Ba Bể.
3.12. Công tác Hội/Đoàn thể
Đoàn Thanh niên tiếp tục tổ chức triển khai Chiến dịch Thanh niên hè tình nguyện năm 2023; triển khai các hoạt động hưởng ứng ngày Thương binh Liệt sĩ năm 2023.
Hội Y dược học tiếp tục chuẩn bị, chỉ đạo tổ chức Đại hội đại biểu Y dược học tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2023-2028
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong tháng 8/2023, Sở Y tế đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh nguy hiểm.
Các đơn vị duy trì thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh; thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn, quy trình khám, chữa bệnh; đảm bảo đủ thuốc, vật tư cho công tác phòng chống dịch bệnh, cấp cứu, khám chữa bệnh phục vụ nhân dân.
D. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÁNG 9/2023
I. Hoạt động phòng, chống dịch bệnh, y tế dự phòng và thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn và các bệnh dịch lưu hành tại địa phương,dịch bệnh theo mùa, nhất là các dịch bệnh lưu hành tại địa phương, các bệnh dịch bệnh lạ, mới nổi.
Cung ứng đầy đủ các loại vắc xin để phục vụ nhân dân trên địa bàn
Chỉ đạo triển khai các hoạt động các chương trình, dự án y tế-dân số; các dự án, hoạt động lĩnh vực y tế thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo kế hoạch đề ra, đảm bảo tiến độ chất lượng.
II. Hoạt động Khám chữa bệnh
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Thực hiện nghiêm quy chế chuyên môn; Tăng cường đổi mới tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộy tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh, gắn với xây dựng cơ sởy tế Xanh-Sạch-Đẹp; từng bước triển khai phương án khám bệnh, chữa bệnh BHYT thứ 7, chủ nhật phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ sở khám chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh.
Cung ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế và các thiết bị phục vụ chẩn đoán, điều trị bệnh cho Nhân dân.
Trên đây là báo cáo công tác y tế tháng 8, phương hướng nhiệm vụ tháng 9 năm 2023 của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn./.
A. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA LÃNH ĐẠO SỞ Y TẾ
1. Công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về lĩnh vực của ngành y tế
Trong tháng, Sở Y tế tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh công tác chỉ đạo điều hành về phòng, chống dịch COVID-19 theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trình UBND tỉnh ban hành báo cáo đánh giá tổng kết công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định bồi hoàn kinh phí đào tạo bác sĩ theo dịa chỉ; xem xét cho chủ trương thực hiện mua sắm và cấp kinh phí mua Lò đốt rác thải Y tế cho Trung tâm Y tế huyện Chợ Đồn; Bổ sung nội dung Quyết định 924/QĐ-UBND ngày 29/5/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 142-KH/TU ngày 29/11/2022 của Tỉnh ủy Bắc Kạn triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Về việc xin tiếp nhận, cam kết vốn đối ứng và thực hiện Dự án“Sáng kiến khu vực ngăn chặn và loại trừsốt rét kháng thuốc Artemesinin giai đoạn 2024-2026”
2. Các Văn bản trọng tâm trong chỉ đạo điều hành
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, nhất là bệnh dại, sốt xuất huyết, dịch bệnh theo mùa trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, triển khai các kỹ thuật mới. Chỉ đạo các cơ sở KCB thực hiện nâng cao chất lượng KCB BHYT và thực hiện thanh toán chi phí KCB BHYT đúng quy định. Tăng cường củng cố hệ thống y tế cơ sở, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị tổ chức triển khai các chương trình y tế, dân số; các dự án lĩnh vực y tế thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; tập trung giải ngân các nguồn vốn.
3. Chủ trì triển khai các cuộc họp/Hội nghị:
Tổ chức Hội nghị sơ kết công tác y tế 06 tháng đầu năm, triển khai các nhiệm vụ trọng tâm trong 06 tháng cuối năm 2023;
Tham gia các cuộc họp do Chính phủ, Bộ Y tế, UBND tỉnh, sở, ngành khác tổ chức.
4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá cơ sở
Tiếp tục tổ chức kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện công tác y tế, thực hiện chỉ đạo của Sở Y tế, những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ trong 06 tháng đầu năm 2023 tại các đơn vị trực thuộc.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện áp dụng mô hình bảng điểm chất lượng dịch vụ tại 30 Trạm Y tế thuộc Dự án Đầu tư xây dựng và phát triển Hệ thống cung ứng dịch vụ y tế cơ sở.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Y TẾ THÁNG 7/2023
I. CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG
- Phòng chống Covid-19: Mắc Covid-19: 81 ca; Cách ly, theo dõi sức khỏe: 81 (tại nhà, nơi lưu trú 52, tại cơ sở y tế 28); Số hiện đang cách ly, điều trị: 07 (tại nhà nơi lưu trú 05, tại cơ sở y tế 02); Số hoàn thành thời gian cách: 117 (tại nhà nơi lư trú 82, tại cơ sở y tế 35); không có ca chuyển tuyên TW; không có ca tử vong
Trong tháng các đơn vị triển khai công tác tiêm vắc xin theo chỉ đạo của Bộ Y tế. Kết quả tính đến ngày 14/7/2023 tổng số mũi tiêm trong toàn tỉnh là 834.883
- Phòng chống dịch bệnh khác:
+ Các trường hợp bệnh (14 bệnh) phải báo cáo trong vòng 48 giờ: Không có ca mắc dại, Viêm gan vi rút B 05 ca (cộng dồn 21), liệt mềm cấp nghi bại liệt 01 ca (cộng dồn 02), Viêm gan C 01 ca (cộng dồn 01).
+ Số mắc/tử vong 08 bệnh phải báo cáo tháng: Bệnh do vi rút Adeno 01 ca (cộng dồn 59); Cúm 351 ca (cộng dồn 2.906); Quai bị 01 ca (cộng dồn 05); Lỵ trực trùng 01 ca (cộng dồn 01); Thủy đậu 09 ca(cộng dồn 313); Tiêu chảy 36 (cộng dồn 468); Viêm gan vi rút khác 01 (cộng dồn 06).
- Tiêm phòng vắc xin Dại(Tính từ ngày 01/6/2023 đến ngày 30/6/2023): 126 người được tiêm, cộng dồn: 430người. trong đó đối tượng thuộc hộ nghèo được tiêm: 21 người, cộng dồn 135người.
1.2. Thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
1.2.1. Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Hoạt động Phòng chống bệnh Lao: Phát hiện mới 11 bệnh nhân; trong đó AFB (+) 07 BN, AFB (-) 02 BN, Ngoài phổi 02 BN. Số bệnh nhân kết thúc điều trị: 11 BN. Số tử vong (trong thời gian điều trị): 01 BN (cộng dồn 01 BN)
Tổng số bệnh nhân hiện đang quản lý (trong thời gian điều trị) là: 62 bệnh nhân gồm: 22 BN AFB (+) mới; 02 BN AFB (+) tái phát; 30 BN AFB(-); 08 Lao ngoài phổi. Trong đó Lao/HIV: 03 BN.
- Hoạt động phòng chống bệnh phong, Da liễu - Lây truyền qua đường tình dục: Duy trì quản lý 19 bệnh nhân phong.Khám da liễu: 463 bệnh nhân trong đó: 93 Viêm da cơ địa, 07 nấm, 06 ghẻ, 39 bệnh do vi khuẩn, 14 bệnh vi rút, 01 vảy nến; 15 bệnh da bọng nước; 14 u da lành tính, 01 bệnh tự miễn, 273 bệnh da khác.
- Hoạt động Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Duy trì các hoạt động tại 100% xã, phường đã triển khai Tâm thần phân liệt (108/108 xã); Động kinh (108/108 xã);Trầm cảm (45/45 xã).
Phát hiện mới 02 bệnh nhân (cộng dồn 10); tử vong 01 bệnh nhân (cộng dồn 02); Số chuyển đi 01; hiện quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 696 bệnh nhân. Không có bệnh nhân gây rối, gây hại.
Phát hiện mới 05 bệnh nhân (cộng dồn 10); tử vong 01 bệnh nhân (cộng dồn 05); hiện đang quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 620 bệnh nhân.
Phát hiện mới 01 bệnh nhân. Hiện đang điều trị 01 bệnh nhân. Tử vong 01 bệnh nhân (do đột quỵ). Tổng số bệnh nhân đang quản lý 369 bệnh nhân.
- Hoạt động phòng chống Sốt rét:Tình hình dịch tễ sốt rét (DTSR) trong tháng ổn định, không có bệnh nhân sốt rét. Số người được xét nghiệm tìm KST SR: 622 người. Cộng dồn 3.659 người.Số người được lấy lam: 472. Cộng dồn 2.970 người; Số người được thử test chẩn đoán nhanh SR: 59 Cộng dồn 317 người; Số người được lấy cả lam và test chẩn đoán nhanh SR 91. Cộng dồn 372 người.
- Hoạt động phòng, chống Sốt xuất huyết:Trong tháng phát hiện 02 ca mắc ngoại lai, cộng dồn 04 ca mắc. Các ca bệnh được điều tra, giám sát kịp thời.
- Hoạt động phòng chống ung thư:
Thực hiện khám sàng lọc phát hiện ung thư cho 6.513 lượt người (cộng dồn 19.891), trong đó 1.803 người có yếu tố nguy cơ mắc ung thư. Phát hiện mới 19 người (cộng dồn 112); Số người tử vong do ung thư:09 (cộng dồn 53).
Quản lý và theo dõi906 người bị ung thư (99 Ung thư vòm; 91 Ung thư phổi;55 Ung thư dạ dày;45Ung thư gan;188 Ung thư vú; 79 Ung thư cổ tử cung;70 Ung thư tuyến giáp; 279 Ung thư khác).
- Hoạt động phòng chống bệnh Tim mạch (Tăng huyết áp): Tổng số người có yếu tố nguy cơ được khám sàng lọc 20.177 lượt người. Mắc mới 2.029 BN, tích lũy 24.463 người. Tổng số bệnh nhân đang được quản lý điều trị 20.056.
- Hoạt động phòng chống Đái tháo đường và phòng chống các rối loạn thiếu Iốt: Thực hiện khám sàng lọc chủ động cho 12.358 lượt người có yếu tố nguy cơ; phát hiện: Tiền đái tháo đường: 306 bệnh nhân; Cộng dồn: 1.364 bệnh nhân, Đái tháo đường: Mắc mới 130 người. Tổng số bệnh nhân Đái tháo đường đang được quản lý điều trị: 3.014.
1.2.2. Hoạt động Tiêm chủng mở rộng
TT | Đối tượng | Trong tháng | Cộng dồn |
1 | Số trẻ dưới 1 tuổi được TCĐĐ | 318 | 1.696 |
2 | Phụ nữ có thai tiêm UV2+ | 284 | 1.443 |
3 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin Sởi-Rubella | 335 | 2.722 |
4 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin DPT mũi 4 | 29 | 1.878 |
5 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 1 | 263 | 1.891 |
6 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 2 | 290 | 1.914 |
7 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 3 | 377 | 2.096 |
8 | Tiêm viêm gan B sơ sinh trước 24h | 284 | 1.634 |
9 | Tiêm vắc xin IPV1 | 272 | 1.589 |
10 | Tiêm vắc xin IPV2 | 263 | 2.320 |
1.2.3. Công tác Dân số và phát triển
- Tổng số phụ nữ có thai đang quản lý 1.533; Tổng số lần khám thai là 996; Tổng số phụ nữ đẻ 245; Số phụ nữ đẻ được quản lý thai nghén là 245; Số phụ nữ được khám thai 3 lần (trong 3 thai kỳ) là 245; Số phụ nữ được khám thai 4 lần (trong 3 thai kỳ) là 221; Số bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh là 245; không có trẻ em < 1 tuổi tử vong; không có trẻ em < 5 tuổi tử vong; không có tử vong mẹ.
- Số phụ nữ đẻ được được xét nghiệm Viêm gan B trong thời kỳ mang thai 80; Số phụ nữ mắc VGB được điều trị: 0; Số phụ nữ có thai được xét nghiệm HIV 07; Số phụ nữ đẻ được xét nghiệm Giang mai trong thời kỳ mang thai 54
- Số trẻ dưới 5 tuổi bị Suy dinh dưỡng (các thể) đã được cán bộ y tế tư vấn dinh dưỡng tại nhà hoặc tại cơ sở y tế 1.722; Số trẻ <5 tuổi bị suy dinh dưỡng (các thể) được nhận sản phẩm phục hồi dinh dưỡng 0; Số trẻ <2 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi được theo dõi cân nặng và chấm Biểu đồ tăng trưởng hàng tháng 618.
- Số Phụ nữ mang thai hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 1.413; Số phụ nữ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 312; Bà mẹ sau đẻ được uống Vitamin A là 0; Trẻ có nguy cao (tiêu chảy kéo dài, nhiễm khuẩn hô hấp, bệnh sởi, suy dinh dưỡng nặng) được uống bổ sung vitamin A là 197 trẻ
Thực hiện tốt việc quản lý các phương tiện tránh thai.-Thực hiện các hoạt động cungứng phương tiện tránh thai tiếp thị xã hội và xã hội hóa cung cấp PTTT, hàng hóa sức khỏe sinh sản; Tổ chức các hoạt động truyền thông hưởng ứng ngày dân số thế giới 11/7 năm 2023
1.2.4. An toàn thực phẩm
Trong tháng, không có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ các sự kiện du lịch, các cuộc họp của tỉnh, cuộc làm việc của các đoàn Trung ương với tỉnh.
Chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm huyện Pác Nặm diễn tập thử xử lý vụ ngộ độc thực phẩm.
1.2.5. Phòng chống HIV/AIDS
Số người nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng: 06 bệnh nhân (Nội tỉnh: 06, ngoại tỉnh 00); số chuyển sang giai đoạn AIDS: 00 bệnh nhân; số bệnh nhân HIV/AIDS tử vong: 00 bệnh nhân (Tử vong do AIDS:00).
Tổng số bệnh nhân phát hiện lũy tích tính đến 14/7/2023: nội tỉnh 2.066 bệnh nhân, ngoại tỉnh 151 bệnh nhân; Số bệnh nhân AIDS lũy tích: nội tỉnh 1.754 bệnh nhân, ngoại tỉnh: 18 bệnh nhân; Số người nhiễm HIV đã tử vong lũy tích: nội tỉnh 1.134 bệnh nhân, ngoại tỉnh 03 bệnh nhân; Số bệnh nhân HIV hiện còn sống và quản lý trong nội tỉnh: 790 bệnh nhân (Trong đó số bệnh nhân AIDS: 640).
Số bệnh nhân hiện đang điều trị methadone tại thời điểm hiện tại là 671; Có 641 bệnh nhân hiện đang điều trị ARV;
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế:
Phối hợp với Báo Bắc Kạn, Đài PTTH tỉnh và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Sở Y tế, Trang thông tin điện tử Trung tâm Kiểm soát bệnh tật cập nhật, tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch,các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh
1.2.7. Các chương trình, dự án Y tế khác.
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:Duy trì theo dõi sức khỏe cho khoảng 39.273 người cao tuổi, trong đó: Số người trên 80 tuổi 5.152; Số người cao tuổi được quản lý: 37.468; Số người cao tuổi tử vong 35. Trong tháng thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho 4.250 người cao tuổi.
Hoạt động phòng chống mù lòa:Tổng lượt người khám mắt: 980 lượt người (9.289), phát hiện mắc các bệnh về mắt 746 người, trong đó: Đục thủy tinh thể 39; Mộng 13; Quặm 04; Viêm kết mạc 359; Viêm giác mạc 15; Chấn thương mắt 13; Tật khúc xạ 0; Glucom: 05; Bệnh mắt khác: 298. Truyền thông các bệnh về mắt cho 980 người.
II. CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH
Các cơ sở khám chữa bệnh duy trì công tác khám chữa bệnh, đảm bảo công tác thường trực cấp cứu, nghiêm túc chấp hành quy chế chuyên môn; cung ứng đủ thuốc chữa bệnh cho nhu cầu của nhân dân. Cụ thể:
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Kết quả |
1 | Tổng số lần khám bệnh | Lượt | 52.401 |
- | Tại Bệnh viện | - | 32.906 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 19.495 |
- | Người nghèo | - | 6.863 |
- | Người dân tộc thiểu số | - | 17.417 |
- | Trẻ dưới 6 tuổi | - | 4.508 |
- | Trẻ 6-15 tuổi | - | 3.968 |
2 | Số lượt khám sức khỏe | Lượt | 1.217 |
3 | Số người bệnh điều trị nội trú | Lượt | 5.349 |
4 | Số ngày điều trị nội trú | Ngày | 32.844 |
5 | Số lượt người bệnh điều trị ngoại trú (có bệnh án) | Lượt | 4.257 |
- | Tại Bệnh viện | - | 2.447 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 2.760 |
6 | Số ngày điều trị nội trú trung bình | Ngày | 7 |
7 | Ngày sử dụng giường bệnh | Ngày | 279 |
8 | Công suất sử dụng giường bệnh | % | 106% |
9 | Giường bệnh thực hiện | Giường | 1.095 |
10 | Tổng số BN nội trú khỏi ra viện | Lượt | 3.859 |
11 | Tổng số bệnh nhân tử vong tại viện | Người | 3 |
12 | Tổng số xét nghiệm | Chỉ số | 89.828 |
13 | Tổng số chẩn đoán hình ảnh | Lần | 21.653 |
14 | Tổng số thăm dò chức năng | Lần | 5.770 |
15 | Tổng số ca phẫu thuật | Ca | 1.282 |
16 | Tổng số lần thủ thuật | Ca | 20.058 |
17 | Chạy thận nhân tạo | Lần | 1.115 |
III. THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KHÁC
3.1. Công tác Tổ chức Cán bộ-Thi đua khen thưởng:
- Cho ý kiến về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý theo thẩm quyền
- Ban hành các Quyết định tuyển dụng viên chức cho các thí sinh trúng tuyển viên chức năm 2023
- Thực hiện quy trình bổ nhiệm chức danh Phó Giám đốc Sở Y tế.
- Chỉ đạo triển khai kế hoạch, giải ngân hoạt động các dự án, chương trình y tế thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
- Thẩm định danh mục số lượng, giá các gói thầu mua sắm vật tư, hóa chất, Trang thiết bị do các đơn vị trực thuộc đế xuất; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
3.3. Công tác Thanh tra/Tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo
Duy trì công tác tiếp công dân,Tiếp tục tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt
3.4. Công tác Quản lý Hành nghề Y/Hoạt động Điều dưỡng
Tiếp tục rà soát và thẩm định các hồ sơ tập thể, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định.
3.5. Công tác Quản lý Dược/Kiểm nghiệm Thuốc-MP-TP
Các cơ sở khám, chữa bệnh cơ bản cung ứng đủ thuốc phục vụ công tác khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh.
Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc-Mỹ phẩm -Thực phẩm tiến hành Tổng sốmẫu đã kiểm nghiệm: 138 mẫu, các mẫu thuốc, mỹphẩm đã kiểm tra đều đạt chất lượng
3.6. Công tác CCHC, Bộ phận 1 cửa/Xây dựng Chính quyền điện tử và Ứng dụng công nghệ thông tin:
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công, giải quyết đúng hạn, không để tồn đọng, quá hạn.
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Y tế năm 2023, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh; y học dự phòng; xây dựng bệnh án điện tử; xây dựng kho dữ liệu y tế.
3.7. Công tác Văn phòng: Đảm bảo hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở.
3.8. Hoạt động Giám định Y khoa, Giám định tư pháp:
Trong tháng giám định y khoa cho 0 trường hợp; Giám định pháp y 22 trường hợp (trong đó Giám định tình dục:01 ca; giám định thương tích 20 ca, giám định tử thi 01)
3.9. Hoạt động của các dự án thuộc ngành y tế đảm nhiệm:
Các dự án do Sở Y tế thực hiện (Dự án Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở-Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn, Dự án RAI3E, Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và Nước sạch nông thôn dựa trên kết quả-RB-SuRSWS): Tổ chức thực hiện theo Kế hoạch đề ra.
3.10. Công tác tuyên truyền/Phổ biến giáo dục pháp luật:
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các văn bản pháp luật mới ban hành.
3.11. Công tác Lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Sở Y tế
Triển khai kịp thời, đầy đủ văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp trên
Đảng bộ Sở Y tế tiếp tục chỉ đạo công tác cán bộ theo thẩm quyền; chỉ đạo thực hiện công tác hỗ trợ xây dựng Nông thôn mới tại xã Phúc Lộc huyện Ba Bể và xã Bằng Vân huyện Ngân Sơn. Chỉ đạo tập trung thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
3.12. Công tác Hội/Đoàn thể
Đoàn Thanh niên tổ chức triển khai Chiến dịch Thanh niên hè tình nguyện năm 2023; triển khai hoạt động khám, chữa bệnh tình nguyện, thăm hỏi gia đình chính sách cho các đối tượng chính sách, lao động tình nguyện giúp đỡ làm đường nông thôn tại xã Phúc Lộc huyện Ba Bể.
Phối hợp với Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội tổ chức chương trình thiện nguyện với các nội dung: Khám, tư vấn, điều trị các bệnh phụ khoa, xét nghiệm sàng lọc ung thư phụ khoa; Tặng quà cho các hộ gia đình chính sách Xã Quảng Kê, Hoàng Trĩ và Nam Mẫu huyện Ba Bể.
Hội Y dược học tiếp tục chuẩn bị, chỉ đạo tổ chức Đại hội đại biểu Y dược học tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2023-2028
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong tháng 7/2023, Sở Y tế đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh nguy hiểm.
Các đơn vị duy trì thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh; thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn, quy trình khám, chữa bệnh; đảm bảo đủ thuốc, vật tư cho công tác phòng chống dịch bệnh, cấp cứu, khám chữa bệnh phục vụ nhân dân.
D. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÁNG 8/2023
I. Hoạt động phòng, chống dịch bệnh, y tế dự phòng và thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn và các bệnh dịch lưu hành tại địa phương,dịch bệnh theo mùa; chủ động tham mưu chỉ đạo, tổ chức triển khai tốt các hoạt động phòng chống dịch trên địa bàn, nhất là các dịch bệnh lưu hành tại địa phương, các bệnh dịch bệnh lạ, mới nổi
Chỉ đạo triển khai các hoạt động các chương trình, dự án y tế-dân số; các dự án, hoạt động lĩnh vực y tế thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo kế hoạch đề ra, đảm bảo tiến độ chất lượng.
II. Hoạt động Khám chữa bệnh
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các tuyến; thực hiện tốt nội quy, quy chế chuyên môn. Đảm bảo nhân lực, điều kiện chuyên môn từng bước triển khai phương án khám bệnh, chữa bệnh BHYT thứ 7, chủ nhật phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ sở khám chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh
Cung ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế, vắc xin và các thiết bị phục vụ tốt trong chẩn đoán, điều trị.
Trên đây là báo cáo công tác y tế tháng 7, phương hướng nhiệm vụ tháng 8 năm 2023 của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn./.
A. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA LÃNH ĐẠO SỞ Y TẾ
1. Công tác tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về lĩnh vực của ngành y tế
Trong tháng, Sở Y tế tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh công tác chỉ đạo điều hành về phòng, chống dịch COVID-19 theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi, bổsung một sốđiều của Quy định vềsốlượng, quy trình xét chọn và đơn vịquản lý, chếđộchính sách đối với nhân viên y tếthôn, bản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyếtđịnhsố01/2015/QĐ-UBND ngày 27/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu công trình sửa chữaTrung tâm Pháp y và Giám định y khoa; Trung tâm Kiểm nghiệmThuốc -Mỹ phẩm -Thực phẩm tỉnh Bắc Kạn; xem xét, ban hành Chương trình thực hiện Quyết định số 426/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 142-KH/TU ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảngvề tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; ban hành Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Y dược cổ truyềnthuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạnbị bãi bỏ quy định tại Thông tư số 08/2023/TT-BYT ngày 14tháng 4năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Các Văn bản trọng tâm trong chỉ đạo điều hành
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, củng cố hệ thống y tế các tuyến.
Đôn đốc các đơn vị tổ chức mua sắm trang thiết bị y tế, thuốc, vật tư hoá chất thuộc thẩm quyền; tổ chức triển khai các chương trình y tế, dân số; các dự án lĩnh vực y tế thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Chủ trì triển khai các cuộc họp/Hội nghị:
Tổ chức Hội nghị về tập huấn cập nhập, giải quyêt những vướng mắc trong thực hiện Hồ sơ sức khoẻ điện tử với nhà cung cấp (viettel Bắc Kạn), các đơn vị trong ngành.
Tham gia các cuộc họp do Chính phủ, Bộ Y tế, UBND tỉnh, sở, ngành khác tổ chức.
4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá cơ sở
Tổ chức kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện công tác y tế, thực hiện chỉ đạo của Sở Y tế, những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ trong 06 tháng đầu năm 2023 tại 8/8 Trung tâm Y tế các huyện, thành phố
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ Y TẾ THÁNG 6/2023
I. CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG
- Phòng chống Covid-19: Mắc Covid-19: 257 ca; Cách ly, theo dõi sức khỏe: 577 (tại nhà, nơi lưu trú 501, tại cơ sở y tế 76); Số hiện đang cách ly, điều trị: 43 (tại nhà nơi lưu trú 34, tại cơ sở y tế 09); Số hoàn thành thời gian cách: 799 (tại nhà nơi lư trú 698, tại cơ sở y tế 101); không có ca tử vong
Trong tháng các đơn vị triển khai công tác tiêm vắc xin theo chỉ đạo của Bộ Y tế. Kết quả tính đến ngày 14/6/2023 tổng số mũi tiêm trong toàn tỉnh là 834.883 (tăng 364 mũi so với tháng 5)
- Phòng chống dịch bệnh khác
+ Các trường hợp bệnh (14 bệnh) phải báo cáo trong vòng 48 giờ: Không có ca mắc dại, Viêm gan vi rút B 01 ca (cộng dồn 16);
+ Số mắc/tử vong 08 bệnh phải báo cáo tháng: Bệnh do vi rút Adeno 16 ca (cộng dồn 58); Cúm 665 ca (cộng dồn 2.555); Quai bị 01 ca (cộng dồn 04); Lỵ trực trùng 0 ca (cộng dồn 0); Thủy đậu 52 ca(cộng dồn 304); Tiêu chảy 92 (cộng dồn 432); Viêm gan vi rút khác 04 (cộng dồn 05).
- Tiêm phòng vắc xin Dại(Tính từ ngày 01/05/2023 đến ngày 31/05/2023): trong tháng 68 người được tiêm, cộng dồn: 304người. trong đó đối tượng thuộc hộ nghèo được tiêm: 06 người, cộng dồn 114người.
1.2.1. Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Hoạt động Phòng chống bệnh Lao: Phát hiện mới 08 bệnh nhân; trong đó AFB (+) 02 BN, AFB (-) 06 BN, Ngoài phổi 00 BN. Tổng số bệnh nhân hiện đang quản lý (trong thời gian điều trị) là: 63 bệnh nhân gồm: 22 BN AFB (+) mới; 02 BN AFB (+) tái phát; 33 BN AFB(-); 06 Lao ngoài phổi. Trong đó Lao/HIV: 03 BN.
- Hoạt động phòng chống bệnh phong, Da liễu - Lây truyền qua đường tình dục: Duy trì quản lý 19 bệnh nhân phong.Khám da liễu: 301 BN trong đó: 88 BN Viêm da cơ địa, ghẻ 09, bệnh do vi khuẩn 26 BN, bệnh vi rút 21 BN, nấm nông 11 BN; bệnh da bọng nước 8; u da lành tính 07, Bệnh tóc móng 01, bệnh da khác 130 BN
- Hoạt động Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Duy trì các hoạt động tại 100% xã, phường đã triển khai Tâm thần phân liệt (108/108 xã); Động kinh (108/108 xã); Trầm cảm (40/40 xã).
Không phát hiện bệnh nhân tâm thần mới (cộng dồn 08); hiện quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 696 bệnh nhân.
Không phát hiện bệnh nhân động kinh mới (cộng dồn 05); hiện đang quản lý, điều trị (cả bệnh nhân khỏi) 616 bệnh nhân.
Phát hiện mới 0 bệnh nhân trầm cảm (cộng dồn 33). Hiện đang điều trị 33 bệnh nhân.
- Hoạt động phòng chống Sốt rét: Tình hình dịch tễ sốt rét (DTSR) trong tháng ổn định, không có bệnh nhân sốt rét.
Số người được xét nghiệm tìm KST SR: 727 người. Cộng dồn 3.037 người.Số người được lấy lam: 548. Cộng dồn 2.498 người; Số người được thử test chẩn đoán nhanh SR: 114 Cộng dồn 258 người; Số người được lấy cả lam và test chẩn đoán nhanh SR 65. Cộng dồn 281 người.
- Hoạt động phòng, chống Sốt xuất huyết:Trong tháng không có bệnh nhânSốt xuất huyết.
- Hoạt động phòng chống ung thư:
Thực hiện khám sàng lọc phát hiện ung thư cho 3.852 lượt người (cộng dồn 13.378), trong đó 403 người có yếu tố nguy cơ mắc ung thư. Phát hiện mới 50 người (cộng dồn 93); Số người tử vong do ung thư:16 (cộng dồn 44).
Quản lý và theo dõi 896 người bị ung thư (98 Ung thư vòm; 87 Ung thư phổi;55 Ung thư dạ dày;45Ung thư gan;186 Ung thư vú; 79 Ung thư cổ tử cung;70 Ung thư tuyến giáp; 276 Ung thư khác).
- Hoạt động phòng chống bệnh Tim mạch (Tăng huyết áp): Tổng số người có yếu tố nguy cơ được khám sàng lọc 18.382 lượt người. Mắc mới 986, tích lũy 22.437 người. Tổng số bệnh nhân đang được quản lý điều trị 20.049.
- Hoạt động phòng chống Đái tháo đường và phòng chống các rối loạn thiếu Iốt. Thực hiện khám sàng lọc chủ động cho 10.265 lượt ngườingười có yếu tố nguy cơ, phát hiện: Tiền đái tháo đường: 225 BN; Cộng dồn: 1.058 BN, Đái tháo đường: Mắc mới 62 người. Tổng số bệnh nhân Đái tháo đường đang được quản lý điều trị: 3.008.
1.2.2. Hoạt động Tiêm chủng mở rộng
TT | Đối tượng | Trong tháng | Cộng dồn |
1 | Số trẻ dưới 1 tuổi được TCĐĐ | 309 | 1.378 |
2 | Phụ nữ có thai tiêm UV2+ | 250 | 1.159 |
3 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin Sởi-Rubella | 406 | 2.387 |
4 | Trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm bổ sung vắc xin DPT mũi 4 | 120 | 1.849 |
5 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 1 | 277 | 1.628 |
6 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 2 | 307 | 1.624 |
7 | Trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc xin phòng viêm não Nhật Bản mũi 3 | 337 | 1.719 |
8 | Tiêm viêm gan B sơ sinh trước 24h | 255 | 1.350 |
9 | Tiêm vắc xin IPV1 | 379 | 1.317 |
10 | Tiêm vắc xin IPV2 | 353 | 2.057 |
1.2.3. Công tác Dân số và phát triển
- Tổng số phụ nữ có thai đang quản lý 1.304; Tổng số lần khám thai là 828; Tổng số phụ nữ đẻ 217; Số phụ nữ đẻ được quản lý thai nghén là 217; Số phụ nữ được khám thai 3 lần (trong 3 thai kỳ) là 215; Số phụ nữ được khám thai 4 lần (trong 3 thai kỳ) là 205; Số bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh là 828; không có trẻ em < 1 tuổi tử vong; không có trẻ em < 5 tuổi tử vong; không có tử vong mẹ.
- Số phụ nữ đẻ được được xét nghiệm Viêm gan B trong thời kỳ mang thai 88; Số phụ nữ mắc VGB được điều trị: 03; Số phụ nữ có thai được xét nghiệm HIV 0; Số phụ nữ đẻ được xét nghiệm Giang mai trong thời kỳ mang thai 64
- Số trẻ dưới 5 tuổi bị Suy dinh dưỡng (các thể) đã được cán bộ y tế tư vấn dinh dưỡng tại nhà hoặc tại cơ sở y tế 2.301; Số trẻ <2 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi được theo dõi cân nặng và chấm Biểu đồ tăng trưởng hàng tháng 610.
- Số Phụ nữ mang thai hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 1.350; Số phụ nữ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) hiện đang được uống viên sắt/đa vi chất 489; Bà mẹ sau đẻ được uống Vitamin A là 174; Trẻ có nguy cao (tiêu chảy kéo dài, nhiễm khuẩn hô hấp, bệnh sởi, suy dinh dưỡng nặng) được uống bổ sung vitamin A là 1.607 trẻ.
1.2.4. An toàn thực phẩm
Trong tháng, không có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ các sự kiện du lịch, các cuộc họp của tỉnh, cuộc làm việc của các đoàn Trung ương với tỉnh.
1.2.5. Phòng chống HIV/AIDS
Trong tháng phát hiện 01 người nhiễm HIV mới; số chuyển sang giai đoạn AIDS 0 bệnh nhân; 03 bệnh nhân AIDS tử vong. Tổng số bệnh nhân phát hiện lũy tích tính đến 15/6/2023: nội tỉnh 2.060 bệnh nhân, ngoại tỉnh 151 bệnh nhân; Số bệnh nhân AIDS lũy tích: nội tỉnh 1.754 bệnh nhân, ngoại tỉnh: 18 bệnh nhân; Số người nhiễm HIV đã tử vong lũy tích: nội tỉnh 1.133 bệnh nhân, ngoại tỉnh 03 bệnh nhân; Số bệnh nhân HIV hiện còn sống và quản lý trong nội tỉnh: 784 bệnh nhân (Trong đó số bệnh nhân AIDS: 640 bệnh nhân).
Số bệnh nhân hiện đang điều trị methadone tại thời điểm hiện tại là 663; Có 646 bệnh nhân hiện đang điều trị ARV;
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế:
Phối hợp với Báo Bắc Kạn, Đài PTTH tỉnh và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Sở Y tế, Trang thông tin điện tử Trung tâm Kiểm soát bệnh tật cập nhật, tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch,các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh
1.2.7. Các chương trình, dự án Y tế khác.
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:Duy trì theo dõi sức khỏe cho khoảng 39.173 người cao tuổi, trong đó: Số người trên 80 tuổi 5.252; Số người cao tuổi được quản lý: 37.605; Số người cao tuổi tử vong 48. Trong tháng thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho 2.206 người cao tuổi.
Hoạt động phòng chống mù lòa:Tổng lượt người khám mắt: 2.650 lượt người (8.309), phát hiện mắc các bệnh về mắt 1.138 người, trong đó: Đục thủy tinh thể 56; Mộng 09; Quặm 25; Viêm kết mạc 532; Viêm giác mạc 92; Chấn thương mắt 18; Tật khúc xạ 7; Glucom: 3; Bệnh mắt khác: 396. Truyền thông các bệnh về mắt cho 2.650 người.
- Hoạt động Vệ sinh lao động – Phòng chống bệnh nghề nghiệp: Kết quả các hoạt động Tháng hành động về an toàn vệ sinh lao động do ngành Y tế thực hiện trong đó tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho 579 người lao động và lập hồ sơ quản lý sức khỏe người lao động. Trong tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động đã tổchức được 14 lượt thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động đối với 58 doanh nghiệp, cơ sở trên địa bàn.
II. CÔNG TÁC KHÁM CHỮA BỆNH
Các cơ sở khám chữa bệnh duy trì công tác khám chữa bệnh, đảm bảo công tác thường trực cấp cứu, nghiêm túc chấp hành quy chế chuyên môn; cung ứng đủ thuốc chữa bệnh cho nhu cầu của nhân dân. Cụ thể:
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Kết quả |
1 | Tổng số lần khám bệnh | Lượt | 58.865 |
- | Tại Bệnh viện | - | 35.221 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 23.644 |
- | Người nghèo | - | 7.124 |
- | Người dân tộc thiểu số | - | 15.085 |
- | Trẻ dưới 6 tuổi | - | 5.457 |
- | Trẻ 6-15 tuổi | - | 5.096 |
2 | Số lượt khám sức khỏe | Lượt | 1.419 |
3 | Số người bệnh điều trị nội trú | Lượt | 5.960 |
4 | Số ngày điều trị nội trú | Ngày | 33.727 |
5 | Số lượt người bệnh điều trị ngoại trú (có bệnh án) | Lượt | 5.335 |
- | Tại Bệnh viện | - | 2.025 |
- | Tại Trạm Y tế | - | 3.310 |
6 | Số ngày điều trị nội trú trung bình | Ngày | 7 |
7 | Ngày sử dụng giường bệnh | Ngày | 344 |
8 | Công suất sử dụng giường bệnh | % | 109% |
9 | Giường bệnh thực hiện | Giường | 1.124 |
10 | Tổng số BN nội trú khỏi ra viện | Lượt | 4.725 |
11 | Tổng số bệnh nhân tử vong tại viện | Người | 4 |
12 | Tổng số xét nghiệm | Chỉ số | 108.837 |
13 | Tổng số chẩn đoán hình ảnh | Lần | 17.138 |
14 | Tổng số thăm dò chức năng | Lần | 5.189 |
15 | Tổng số ca phẫu thuật | Ca | 879 |
16 | Tổng số lần thủ thuật | Ca | 20.744 |
17 | Chạy thận nhân tạo | Lần | 1.163 |
III. THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KHÁC
3.1. Công tác Tổ chức Cán bộ-Thi đua khen thưởng:
- Cho ý kiến về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý theo thẩm quyền
- Ban hành Quy định bổnhiệm, bổnhiệm lại, điều động công chức, viên chức giữcác chức danh lãnh đạo, quản lý diện Giám đốc SởY tếvà Thủtrưởng các đơn vịtrực thuộc SởY tếquản lý.
- Thực hiện quy trình và ban hành Quyết định bổ nhiệm lại 01 Giám đốc, 01 phó giám đốc đơn vị trực thuộc; 04 Trưởng khoa đơn vị trực thuộc.
- Phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức năm 2023
- Chỉ đạo triển khai kế hoạch, giải ngân hoạt động các dự án, chương trình y tế thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
- Thẩm định danh mục số lượng, giá các gói thầu mua sắm vật tư, hóa chất, Trang thiết bị do các đơn vị trực thuộc đế xuất; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc thẩm quyền của Sở Y tế.
-Trình cơ quan thẩm quyền cấp kinh phí mua Lò đốt rác thải Y tế cho Trung tâm Y tế huyện Chợ Đồn; thẩm tra, phê duyệt quyết toán Dự án đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp khoa điều trị nội trú cho người bệnh thuộc diện Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh; thanh lý Trạm Y tế các xã: Đức Vân thuộc Trung tâm Y tế huyện Ngân Sơn, Cao Tân, An Thắng thuộc Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm, Hoàng Trĩ thuộc Trung tâm Y tế huyện Ba Bể, Như Cố thuộc Trung tâm Y tế huyện Chợ Mới
3.3. Công tác Thanh tra/Tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo
Duy trì công tác tiếp công dân,Tiếp tục tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt
3.4. Công tác Quản lý Hành nghề Y/Hoạt động Điều dưỡng
Tiếp tục rà soát và thẩm định các hồ sơ tập thể, cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định.
3.5. Công tác Quản lý Dược/Kiểm nghiệm Thuốc-MP-TP
Các cơ sở khám, chữa bệnh cơ bản cung ứng đủ thuốc phục vụ công tác khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh.
Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc-Mỹ phẩm -Thực phẩm tiến hành kiểm tra giám sát chất lượng thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh. Tổng số mẫu đã kiểm nghiệm: 100 mẫu, kết quả kiểm nghiệm 01 mẫu không đạt chất lượng.
3.6. Công tác CCHC, Bộ phận 1 cửa/Xây dựng Chính quyền điện tử và Ứng dụng công nghệ thông tin:
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công, giải quyết đúng hạn, không để tồn đọng.
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Y tế năm 2023, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh; y học dự phòng; xây dựng bệnh án điện tử.
3.7. Công tác Văn phòng: Đảm bảo hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở.
3.8. Hoạt động Giám định Y khoa, Giám định tư pháp:
Trong tháng giám định y khoa cho 24 trường hợp; Giám định pháp y 24 trường hợp (trong đó Giám định tình dục+ADN 04 ca; giám định thương tích 10 ca, giám định tử thi 02)
3.9. Hoạt động của các dự án thuộc ngành y tế đảm nhiệm:
Các dự án do Sở Y tế thực hiện (Dự án Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở-Dự án thành phần tỉnh Bắc Kạn, Dự án RAI3E, Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và Nước sạch nông thôn dựa trên kết quả-RB-SuRSWS): Tổ chức thực hiện theo Kế hoạch đề ra.
3.10. Công tác tuyên truyền/Phổ biến giáo dục pháp luật:
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các văn bản pháp luật mới ban hành.
3.11. Công tác Lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ Sở Y tế
Triển khai kịp thời, đầy đủ văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp trên
Đảng bộ Sở Y tế tiếp tục chỉ đạo công tác cán bộ theo thẩm quyền; chỉ đạo thực hiện công tác hỗ trợ xây dựng Nông thôn mới tại xã Phúc Lộc huyện Ba Bể và xã Bằng Vân huyện Ngân Sơn.
3.12. Công tác Hội/Đoàn thể
Công đoàn ngành tiếp tục triển khai công tác chuẩn bị tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 2023-2028; đại hội tổ chức ngày 25, 26/6/2023.
Đoàn Thanh niên tổ chức triển khai Chiến dịch Thanh niên hè tình nguyện năm 2023; triển khai hoạt động khám, chữa bệnh tình nguyện cho các đối tượng chính sách, lao động tình nguyện giúp đỡ làm đường nông thôn tại xã Phúc Lộc huyện Ba Bể
Hội Y dược học tiếp tục chỉ đạo các Chi hội Y dược học tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 2023-2028 (đến nay đã có 12/13 Chi hội tổ chức Đại hội)
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong tháng 6/2023, Sở Y tế đã chủ động tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh nguy hiểm.
Các đơn vị duy trì thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh; thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn, quy trình khám, chữa bệnh; đảm bảo đủ thuốc, vật tư cho công tác phòng chống dịch bệnh, cấp cứu, khám chữa bệnh phục vụ nhân dân.
D. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÁNG 7/2023
I. Hoạt động phòng, chống dịch bệnh, y tế dự phòng và thực hiện các Chương trình Y tế - Dân số
Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh triển khai chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế về phòng chống COVID-19.
Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn và các bệnh dịch lưu hành tại địa phương,dịch bệnh theo mùa; triển khai các hoạt động phòng chống dịch theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
Chỉ đạo triển khai các hoạt động các chương trình, dự án y tế-dân số; các dự án, hoạt động lĩnh vực y tế thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo kế hoạch đề ra, đảm bảo tiến độ chất lượng.
II. Hoạt động Khám chữa bệnh
Duy trì công tác khám chữa bệnh, thực hiện nghiêm quy chế chuyên môn, gắn với nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân. Tăng cường triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tại các tuyến.
Cung ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư y tế, vắc xin và các thiết bị phục vụ tốt trong chẩn đoán, điều trị.
Trên đây là báo cáo công tác y tế tháng 6, phương hướng nhiệm vụ tháng 7 năm 2023 của Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn./.
Trang thông tin điện tử Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn
Tên cơ quan chủ quản: Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn
Điện thoại :(+84).2093.870.580 - Fax : (+84).2093.873.585
Địa chỉ: Tổ 7- phường Đức Xuân - thành phố Bắc Kạn - Tỉnh Bắc Kạn
Địa chỉ mail: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
Trưởng Ban biên tập: Ông Nguyễn Thanh Hà - Phó Giám đốc Sở Y tế