Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
1. Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ trưởng đơn vị và tạo quyền chủ động cho công chức, người lao độngtrong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu tài chính được giao tự chủ trong đơn vị; thực hiện kiểm soát của Kho bạc Nhà nước; cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm soát theo quy định.
3. Công bằng trong đơn vị; khuyến khích tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho công chức, người lao độngtrong đơn vị.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Quy chế này điều chỉnh đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao thực hiện chếđộ tự chủ và nguồn kinh phí chi không thường xuyên hàng năm cho cơ quanVăn phòng Sở Y tế (bao gồm các khoản phí, lệ phí và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật).
Công chức, người lao độngvà viên chức trưng tập, cán bộ chuyên trách công đoàn ngành, công tác tại cơ quan Văn phòng Sở Y tế.
(Riêng đối tượng viên chức trưng tập, cán bộ công đoàn ngành không được chi thêm giờ và chi thu nhập tăng thêm từ nguồn kinh phí tự chủ).
Điều 3. Các Căn cứ xây dựng quy chế
- ếđộ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy đị
2. Tình hình sử dụng nguồn kinh phí tự chủ được giao và sử dụng tài sản công của cơ quan Văn phòng Sở Y tế những năm gần đây.
3. Dự toán chi ngân sách năm được giao tự chủ cho cơ quan Văn phòng Sở Y tế.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý tài chính
1. Các khoản chi ngân sách nhà nước giao tự chủ và phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao.
3. Việc chi tiêu phải có trong đề xuất và kế hoạch, được kiểm tra, kiểm soát trước trong quá trình thanh toán. Mọi khoản chi tiêu phải có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
- .
5. Cá nhân trực tiếp đề nghị thanh toán phải chịu trách nhiệm về sự rõ ràng, chính xác, trung thực, đầy đủ của các khoản chi tiêu, yếu tố ghi trên chứng từ, nếu vi phạm xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công chức, người lao động, tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn, công chức, người lao độngtrong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của Nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thanh toán công tác phí
Căn cứThông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định định mức chi công tác phí, hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức hội, đơn vị lực lượng vũ trang có sử dụng ngân sách tỉnh Bắc Kạn, thống nhất quy định như sau:
1. Vé máy bay, vé tàu xe đi và phương tiện đi công tác
a) Quy định đi công tác trong nước bằng máy bay gồm: Căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
b) Tự túc phương tiện:
+ Đối tượng công chức và người lao động (không đủ điều kiện sử dụng xe ô tô công) được cử đi công tác tự túc phương tiện, kinh phí đi lại được thanh toán theo vé tàu xe thực tế hoặc theo giá cước do UBND tỉnh quy định ở thời điểm hiện hành. Nếu đi công tác bằng xe máy phải có nhật trình công tác, bảng kê tiêu thụ xăng xe, số km và được thanh toán 03 lít xăng cho 100 km thực đi, chỉ được thanh toán đối với nơi đến công tác cách xa trung tâm tỉnh từ 15 km trở lên (có hóa đơn, chứng từ hợp lệ kèm theo).
+ Thanh toán theo giá niêm yết trên vé của phương tiện giao thông công cộng sử dụng cho chuyến công tác.
+ Vé xe ôm, vé xe taxi: Được thanh toán từ sân bay, bến xe đến địa điểm tổ chức hội nghị và được hỗ trợ 2 chiều đi và về không quá 200.000 đồng (có bảng kê, chứng từ, biên nhận kèm theo).
2. Phụ cấp lưu trú: Thực hiện khoán theo định mức:
a) Đi và về trong ngày (trong và ngoài tỉnh): 100.000 đồng/ngày.
b) Đi có nghỉ lưu trú trong tỉnh: 100.000 đồng/ngày.
c) Đi có nghỉ lưu trú ngoài tỉnh: 150.000 đồng/ngày.
3. Khoán thuê phòng nghỉ và công tác phí khoán
3.1. Khoán thuê phòng nghỉ
a) Khoán thuê phòng nghỉ đi công tác ở các thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội, Hải Phòng; Cần Thơ, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh): 400.000 đồng/người/đêm.
b) Khoán thuê phòng nghỉ đi công tác ngoại tỉnh thuộc các tỉnh thành còn lại: 300.000 đòng/người/đêm.
c) Khoán thuê phòng nghỉ đi công tác tại các huyện trong tỉnh Bắc Kạn: 150.000 đồng/người/đêm.
d) Chứng từ làm căn cứ thanh toán gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi công chức, người lao độngđến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
3.2. Công tác phí khoán
a) Đối tượng: Ban giám đốc, Văn thư, Kế toán giao dịch thuộc Văn phòng Sở Y tế.
b) Định mức khoán:
- Ban Giám đốc: 500.000 đồng/người/tháng.
- Văn thư, kế toán: 300.000 đồng/người/tháng.
4. Một số quy định bắt buộc
a) Đi công tác trong, ngoài tỉnh Bắc Kạn và các lớp tập huấn: Sau đợt tập huấn và đi công tác về chậm nhất 07 ngày làm việc phải tổng hợp chứng từ đề nghị thanh toán nộp cho kế toán thanh toán. Riêng tháng 12 nộp chậm nhất là ngày 31/12). Nếu có từ 2 người trở lên thì cử 01 người làm đầu mối tổng hợp chứng từ đề nghị thanh toán.
b) Phương thức thanh toán: Được tạm ứng trước số tiền đi công tác, thanh toán bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản từng cá nhân trong đợt công tác.
c) Thời hạn thanh toán: Trong tháng nhận được chứng từ, bộ phận kế toán tổng hợp và thanh toán trong 05 ngày đầu làm việc của tháng tiếp theo.
Nếu quá thời gian quy định nêu trên mà không có lý do chính đáng thì sẽ không được thanh toán.
Chứng từ nộp cho bộ phận kế toán phải vào sổ giao nhận chứng từ có xác nhận bên giao, bên nhận.
Điều 6. Chi hội nghị, hội thảo, tiếp khách
1. Chế độ tổ chức Hội thảo, Hội nghị tập huấn; chế độ hoạt động truyền thông
Áp dụng theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định định mức chi công tác phí, hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức hội, đơn vị lực lượng vũ trang có sử dụng ngân sách tỉnh Bắc Kạn và các quy định hiện hành.
2. Tiếp khách
Thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ tài chính, Quy định chế độ chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước; Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước có sử dụng ngân sách tỉnh Bắc Kạn.
a) Khách đến làm việc trực tiếp với bộ phận nào thì bộ phận đó chủ động đề xuất tiếp khách, nếu được ban Giám đốc đồng ý thì chuyển cho Văn phòng đặt cơm tiếp khách. Riêng khách đến làm việc với Ban Giám đốc thì Văn phòng đề xuất. Số lượng khách và ngày tiếp khách theo phê duyệt của Ban Giám đốc. Mức chi tối đa là: 250.000đồng/suất. Sau đợt tiếp khách không quá 05 ngày làm việc phải hoàn tất giấy đề nghị thanh toán nộp cho kế toán thanh toán. Nếu quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì cơ quan không thanh toán.
b) Quy định về chứng từ thanh toán: Phải có hoá đơn hợp lệ, kèm theo giấy đề xuất phản ánh rõ đối tượng khách, số lượng người tham dự và đúng định mức đã nêu trên.
Điều 7. Quản lý, sử dụng xe ô tô công phục vụ công tác chung:
Căn cứ thực hiện: Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
- Chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25;
b) Trường hợp cần thiết do yêu cầu công tác cần bố trí xe ô tô cho các đối tượng không thuộc quy định tại điểm aĐiều này đi công tác thì Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định. Cụ thể như sau:
- Số lượng công chức, cán sự được cử đi công tác từ 03 người trở lên, nếu không bố trí được xe ô tô cơ quan thì Bộ phận Văn phòng đề xuất trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định thuê xe ô tô cho đoàn đi công tác.
- Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định.
a) Khi cần sửa chữa hoặc thay thế phụ tùng cần thiết để đảm bảo cho xe lưu hành, lái xe phải có trách nhiệm báo cáo Chánh văn phòng; sau đó đề xuất xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định;
b) Trường hợp trên đường đưa lãnh đạo Sở đi công tác mà xe bị hư hỏng thì việc sửa chữa và thay thế phụ tùng do lãnh Thủ trưởng cơ quan quyết định;
c) Trường hợp trên đường đi công tác xe bị hư hỏng mà chỉ có các chuyên viên, lãnh đạo các Phòng chuyên môn được lãnh đạo cử đi công tác thì lái xe báo cáo Trưởng đoàn đi công tác về tình trạng hư hỏng của xe, sau đó Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết địnhviệc sửa chữa, thay thế;
TT | Nội dung bảo dưỡng | Định mức | Ghi chú |
1 | Thay dầu máy |
4.000 km(chạy xăng) 3.000 km (chạy dầu Diesel) |
|
2 |
Thay lốp xe - Lốp nguyên theo xe - Lốp theo xe |
50.000 km 40.000 km |
|
3 | Thay nước làm mát | 50.000 km | |
4 | Thay dầu hộp số tay | 50.000 km | |
6 | Thay dầu côn, phanh | 50.000 km | |
7 |
Định mức tiêu hao nhiên liệu: - Xe 97A-00405 - Xe 97A-00472 |
Giao Bộ phận Văn phòng có trách nhiệm tính Định mức Theo Quyết định số 2403/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 |
Bộ phận Văn phòng xuất lệnh điều xe ô tô cơ quan |
d) Xe ô tô phục vụ công tác thực hiện nhiệm vụ của đơn vị thông qua lệnh điều xe được Chánh văn phòng ký duyệt. Không sử dụng xe ô tô vào việc riêng. Giao cho bộ phận Văn phòng cấp phát xăng dầu phục vụ cho đi công tác qua lệnh điều xe để nhận tại cửa hàng xăng, hết tháng đối chiếu với cửa hàng để ghi hóa đơn (HĐ) theo nội dung sử dụng của từng hoạt động, riêng tháng 12 sẽ đối chiếu ghi HĐ vào ngày 25-27. Sau khi có hóa đơn, công văn, giấy mời hay kế hoạch kèm theo là lệnh điều xe, bộ phận Văn phòng làm giấy đề nghị thanh toán theo từng nội dung công tác;
e) Khoán rửa xe ô tô phục vụ công tác tối đa300.000 đồng/xe/tháng (Có hóa đơn, chứng từ hợp lệ).
Điều 8. Quản lý và sử dụng văn phòng phẩm, chè uống
1. Giấy in, giấy vệ sinh, chè nước phục vụ chung cho cơ quan sử dụng theo nhu cầu thực tế sử dụng trong tháng, quý. Giao bộ phận Văn phòng thực hiện mua sắm, cấp phát, theo dõi. Việc mua sắm tuân thủ theo quy định hiện hành.
2. Khoán văn phòng phẩm phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn tại các phòng.
a) Mức khoán cho cá nhân (Bút viết, kẹp, ghim...: 300.000 đồng/người/năm.
b) Hình thức thanh toán: Khoán không hóa đơn, có bảng kê các cá nhân, các phòng chức năng kèm theo.
Điều 9. Sử dụng điện thoại, điện, nước sinh hoạt
1. Sử dụng điện thoại cố định: Thực hiện thanh toán theo hóa thực tế hàng tháng. Giao Bộ phận Văn phòng tổng hợp đề nghị thanh toán.
2. Chế độ trang bị và thanh toán cước sử dụng điện thoại di động, điện thoại cố định tại nhà riêng
Áp dụng Quyết định 17/VBHN-BTC ngày 14/3/2019 của Bộ Tài chính ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội. Khoán điện thoại đối với chức danh Giám đốc sở. Mức khoán như sau:
- Điện thoại di động 250.000 đồng/tháng
- Điện thoại cố định: 100.000 đồng/tháng
Tổng cộng: 350.000 đồng/tháng
3. Sử dụng điện, nước sinh hoạt
Việc sử dụng điện, nước sinh hoạt phải thực sự tiết kiệm. Khi ra khỏi phòng đề nghị phải được tắt tất cả các thiết bị như máy tính, đèn chiếu sáng, quạt, phích đun nước.
Điều 10. Chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng
Thực hiện theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính.
Điều 11. Làm thêm giờ, ngoài giờ
1. Đối tượng: Là công chức, người lao độngtrong biên chế của Văn phòng Sở Y tế.
2. Điều kiện được thanh toán tiền thêm giờ
a) Có đề xuất và được Thủ trưởng cơ quanphê duyệt;
b) Có tên trong danh sách trực ngày lễ, ngày tết (Trực ngày lễ, tết chỉ được hưởng số tiền thêm giờ là 50%).
3. Thủ tục thanh toán gồm
Giấy đề xuất làm thêm giờ, Giấy báo làm thêm giờ, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.
4. Thanh toán tiền trực điện thoại đường dây nóng
Thanh toán tiền thêm giờ cho công chức quản lý điện thoại trực đường dây nóng ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhận và ngày lễ, tết không quá 300.000đ/tháng.
Điều 12. Chế độ nghỉ phép năm
Thực hiện theo Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính, Quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ công chức, viên chức, lao động Hợp đồng làm việc trong các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2011/TT-BTC quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Điều 13. Chế độ thai sản: Thực hiện theo Văn bản hiện hành.
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ TIẾT KIỆM ĐƯỢC
Điều 15. Nguồn kinh phí tiết kiệm được trong năm
Kết thúc năm ngân sách sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, nếu số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là khoản kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
Điều 16. Sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được trong năm
a) Nguyên tắc chi trả thu nhập tăng thêm
Tại Điều 3, điểm b khoản 8, Thông tư 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014, quy định trả thu nhập tăng thêm: Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng công chức và người lao động theo nguyên tắc chi trả thu nhập tăng thêm phải gắn với kết quả, hiệu quả công việc của từng người hoặc từng bộ phận. Người nào, bộ phận nào có thành tích để đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn; không thực hiện việc chi thu nhập tăng thêm cào bằng hoặc chia theo hệ số lương. Mức chi trả cụ thể do thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.
b)Hệ số chi trả thu nhập tăng thêm:
- Giám đốc: 1,5
- Phó Giám đốc: 1,4
- Trưởng phòng: 1,3
- Phó trưởng phòng: 1,2
- Công chức: 1,1
- Người lao động: 1,0.
2. Nguồn kinh phí tiết kiệm được
a) Nguồn thu phí, lệ phí: Sau khi trích nộp NSNN theo quy định và chi phục vụ hoạt động thu phí, số kinh phí còn lại đơn vị được trích lập như sau:
- Trích lập nguồn cải cách tiền lương theo quy định: 40%.
- Số kinh phí còn lại (được tính là 100%) được trích lập như sau:
+ Chi bổ sung thu nhập tăng thêm cho công chức, người lao động: 80%
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể trong đơn vị: 20%
b) Nguồn ngân sách nhà nước
- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: 30%
- Chi bổ sung thu nhập tăng thêm cho công chức, người lao động: 70%
3. Mức chi phúc lợi tập thể (Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam, ngày Thương binh liệt sỹ, ngày Quân đội nhân dân Việt Nam, kỷ niệm ngày thành lập các cơ quan, đơn vị..) Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp đồng phục, trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho công chức và người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế; Chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc y tế trong cơ quan, xây dựng sửa chữa các công trình phúc lợi). Mức chi cụ thể như sau:
a) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp hiếu (bao gồm cả tứ thân phụ mẫu, vợ, chồng, con của công chức, người lao động theo Nghị định số 161/2018 và công chức, người lao động (đã nghỉ chế độ tại Văn phòng Sở) và việc hỷđối với công chức, người lao động: 1.000.000 đồng/1lần.
b) Chi ngày lễ, ngày tết: Tối đa 500.000 đồng/người/ngày cho những ngày 27/2; 30/4; 01/5; 2/9, tết dương lịch...(Riêng ngày 30/4, 01/5 chỉ tính 01 ngày). Căn cứ vào số kinh phí tiết kiệm được trong năm, kế toán báo cáo thủ trưởng cơ quan quyết định chi cho phù hợp.
c) Hỗ trợ chi khám sức khỏe định kỳ cho công chức và người lao động không quá 500.000đ/người/năm.
c) Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể (hoạt động công đoàn, đoàn thanh niên, phong trào thi đua khen thưởng,..): Mức hỗ trợ theo thực tế đã chi và do thủ trưởng cơ quanquyết định.
d) Chi hỗ trợ Ban giám đốc đã nghỉ hưu của cơ quan Văn phòng Sở Y tế vào dịp tết nguyên đán, mức chi tối đa là 800.000 đồng/người.
Ghi chú: Mức chi nêu trên không được chi vượt quá 30% mức chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể.
4. Chi khen thưởng
Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng. Các đối tượng được khen thưởng do thủ trưởng cơ quan Văn phòng Sở phối hợp với BCH công đoàn cơ sở quyết định mức chi tối đa là 1.000.000 đồng/1lần.
5. Tiêu chí chung để bình xét công A, B, C, Cụ thể như sau:
* Tiêu chí chung để bình xét công A, B, C như sau:
Hàng tháng Các phòng chức năng chịu trách nhiệm tổ chức bình xét, phân loại công A, B,C như sau:
a) Cá nhân đạt mức công A:
- Nghỉ phép, ốm, việc riêng theo chế độ từ 01 ngày đến 03 ngày/tháng, hoàn thành tốt công việc được giao, có chất lượng, hiệu quả; nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Được hưởng hệ số tăng thêm bằng 100% (Hệ số được hưởng theo quy chế chi tiêu /nội bộ)
- Chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan như: đi họp đúng giờ, chấp hành chế độ báo cáo đúng kỳ hạn, góp ý các nội dung văn bản theo đúng yêu cầu, các phòng chức năng khi có yêu cầu đảm bảo chất lượng hiệu quả....
b) Cá nhân đạt mức công B:
- Nghỉ trên 03 ngày đến 06 ngày/tháng, hoàn thành tốt công việc được giao, đúng tiến độ, có chất lượng, hiệu quả; nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Được hưởng hệ số tăng thêm bằng 70% (Hệ số được hưởng theo quy chế chi tiêu nội bộ).
- Chấp hành chưa tốt nội quy, quy chế của cơ quan như: đi họp muộn, không chấp hành chế độ báo cáo đúng kỳ hạn, không đóng góp ý kiến các nội dung văn bản theo đúng yêu cầu, các phòng chức năng khi có yêu cầu chưa đảm bảo chất lượng hiệu quả,..
c) Cá nhân đạt mức công C:
- Nghỉ trên 06 ngày đến 09 ngày/tháng, đi họp muộn, chậm tiến độ, hạn chế về chất lượng, hiệu quả công việc được giao. Được hưởng hệ số tăng thêm bằng 50% (Hệ số được hưởng theo quy chế chi tiêu nội bộ).
d) Những trường hợp không được xét phân loại kết quả lao động gồm:
+ Cá nhân nghỉ trên 09 ngày/tháng trở lên.
+ Vi phạm pháp luật;
+ Có đơn thư hoặc phản ánh về tinh thần thái độ (Có xác minh, kết luận);
+ Có vi phạm hoặc phát ngôn sai sự thật, tinh thần phối hợp chưa tốt làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan và cán bộ công chức trong cơ quan;
+ Nghỉ thai sản, ốm đau theo chế độ.
+ Công chức mới tuyển dụng trong thời gian thời gian thử việc (tập sự), công chức trong thời gian đang thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên, hợp đồng lao động dưới 01 năm.
+ Những trường hợp đặc biệt ngoài những quy định về phân loại lao động trên đây sẽ do Hội đồng thi đua khen thưởng của Văn phòng xem xét quyết định. * Lưu ý khi phân loại:
Những trường hợp được tính như đi làm: Nghỉ bù, đi công tác, đi họp, đào tạo, tập huấn bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ.
* Thời gian xét công A, B, C:Vào ngày cuối cùng hằng tháng, Trưởng các phòng chức năngtổ chức họp xét và gửi kết quả kèm Biên bản họp cho Thư ký Thi đua khen thưởng của Văn phòng Sở Y tế chậm nhất vào ngày 05 của tháng sau để tổng hợp trình Hội đồng thi đua khen thưởng của Văn phòng Sở Y tế, Trưởng các phòng chức năngchịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế về kết quả đánh giámức hoàn thành công việc công chức, người lao động do phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan Văn phòng Sở có trách nhiệm chỉ đạo Ban Thanh tra Nhân dân giám sát việc thực hiện quy chế này. Nếu phát hiện thiếu sót thì Ban Thanh tra nhân dân kiến nghị bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Điều 18. Phòng Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Sở và Thủ trưởng các phòng có liên quan có trách nhiệm theo dõi triển khai thực hiện quy chế này, tổng hợp những vướng mắc phát sinh báo cáo lãnh đạo Sở giải quyết kịp thời.
Điều 19. Quy chế này đã được thông qua hội nghị cán bộ công chức cơ quan Văn phòng Sở Y tế ngày 02/01/2024 và thống nhất 100%. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vấn đề chưa phù hợp, các phòng tham gia ý kiến (bằng văn bản) gửi về phòng Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp trình lãnh đạo Sở xem xét, sửa đổi, bổ sung và thông qua toàn thể công chức người lao động Văn phòng Sở Y tế.
Điều 20: Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024 và có sự điều chỉnh khi có văn bản mới sửa đổi, thay thế (nếu có).
Điều 21: Những nội dung không quy định trong quy chế này được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.