Leo Magazine - шаблон joomla Окна

QUY CHẾ Chi tiêu nội bộ của cơ quan Văn phòng Sở Y tế Bắc Kạn năm 2023

Thứ ba, 31 Tháng 1 2023 02:39

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ

1. Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ trưởng đơn vị và tạo quyền chủ động cho công chức, người lao động theo Nghị định số 161/2018 trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu tài chính được giao tự chủ trong đơn vị; thực hiện kiểm soát của Kho bạc Nhà nước; cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm soát theo quy định.

3. Công bằng trong đơn vị; khuyến khích tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho công chức, cán sự, người lao động theo Nghị định số 161/2018 trong đơn vị.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

  1. 1.Phạm vi điều chỉnh

- Quy chế này điều chỉnh đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao thực hiện chếđộ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính (chế độ tự chủ) hàng năm cho cơ quanVăn phòng Sở Y tế (bao gồm các khoản chi thường xuyên, các khoản phí, lệ phí và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật).

  1. 2.Đối tượng áp dụng

Công chức, cán sự, người lao động theo Nghị định số 161/2018 và viên chức trưng tập, cán bộ chuyên trách công đoàn ngành, công tác tại cơ quan Văn phòng Sở Y tế.

(Riêng đối tượng viên chức trưng tập, cán bộ công đoàn ngành không được chi thêm giờ và chi thu nhập tăng thêm).

Điều 3. Các Căn cứ xây dựng quy chế

  1. ếđộ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy đị

2. Tình hình sử dụng nguồn kinh phí tự chủ được giao và sử dụng tài sản công của cơ quan Văn phòng Sở Y tế những năm gần đây.

3. Dự toán chi ngân sách năm được giao tự chủ cho cơ quan Văn phòng Sở Y tế.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý tài chính

1. Các khoản chi ngân sách nhà nước giao tự chủ và phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao.

3. Việc chi tiêu phải có trong kế hoạch, được kiểm tra, kiểm soát trước trong quá trình thanh toán. Mọi khoản chi tiêu phải có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp.

  1. theo Nghị định số 161/2018.

5. Cá nhân trực tiếp đề nghị thanh toán phải chịu trách nhiệm về sự rõ ràng, chính xác, trung thực, đầy đủ của các khoản chi tiêu, yếu tố ghi trên chứng từ, nếu vi phạm xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.

6. Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công chức, người lao động theo Nghị định số 161/2018, tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn, công chức, người lao động theo Nghị định số 161/2018 trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của Nhà nước.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Thanh toán công tác phí

Căn cứ thực hiện:Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định định mức chi công tác phí, hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức hội, đơn vị lực lượng vũ trang có sử dụng ngân sách tỉnh Bắc Kạn.

1. Vé máy bay, vé tàu xe đi và phương tiện đi công tác

a) Quy định đi công tác trong nước bằng máy bay gồm: Căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.

b) Tự túc phương tiện:

+ Đối tượng công chức, cán sự và người lao động theo Nghị định số 161/2018(không đủ điều kiện sử dụng xe ô tô công) được cử đi công tác tự túc phương tiện, kinh phí đi lại được thanh toán theo vé tàu xe thực tế hoặc theo giá cước do UBND tỉnh quy định ở thời điểm hiện hành. Nếu đi công tác bằng xe máy phải có nhật trình công tác, bảng kê tiêu thụ xăng xe, số km và được thanh toán 03 lít xăng cho 100km thực đi, chỉ được thanh toán đối với nơi đến công tác cách xa trung tâm tỉnh từ 15 km trở lên (có hóa đơn, chứng từ hợp lệ kèm theo).

+ Thanh toán theo giá niêm yết trên vé của phương tiện giao thông công cộng sử dụng cho chuyến công tác.

  + Vé xe ôm, vé xe taxi: Được thanh toán từ sân bay, bến xe đến địa điểm tổ chức hội nghị và được hỗ trợ 2 chiều đi và về không quá 200.000đ (có bảng kê, chứng từ, biên nhận kèm theo).

2. Phụ cấp lưu trú: Thực hiện khoán theo định mức:

a) Đi và về trong ngày (trong và ngoài tỉnh): 100.000đ/ngày.

b) Đi có nghỉ lưu trú trong tỉnh: 100.000 đ/ngày.

c) Đi có nghỉ lưu trú ngoài tỉnh: 150.000 đ/ngày.

3. Khoán thuê phòng nghỉ và công tác phí khoán

3.1. Khoán thuê phòng nghỉ

a) Khoán thuê phòng nghỉ đi công tác ở các thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội, Hải Phòng; Cần Thơ, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh): 400.000 đ/người/đêm.

b) Khoán thuê phòng nghỉ đi công tác ngoại tỉnh thuộc các tỉnh thành còn lại: 300.000 đ/người/đêm.

c) Khoán thuê phòng nghỉ đi công tác tại các huyện trong tỉnh Bắc Kạn: 150.000đ/người/đêm.

d) Chứng từ làm căn cứ thanh toán gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi công chức, người lao động theo Nghị định số 161/2018 đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).

3.2. Công tác phí khoán

a) Đối tượng: Ban giám đốc, Văn thư, Kế toán giao dịch thuộc Văn phòng Sở Y tế.

b) Định mức khoán:

- Ban Giám đốc: 500.000đ/người/tháng.

- Văn thư, kế toán: 300.000đ/người/tháng.

4. Một số quy định bắt buộc

a) Đi công tác trong, ngoài tỉnh Bắc Kạn và các lớp tập huấn: Sau đợt tập huấn và đi công tác về chậm nhất 07 ngày làm việc phải tổng hợp chứng từ đề nghị thanh toán nộp cho kế toán thanh toán. Nếu có từ 2 người trở lên thì cử 1 người làm trưởng đoàn và tổng hợp chứng từ đề nghị thanh toán.

b) Phương thức thanh toán: Được tạm ứng trước số tiền đi công tác, thanh toán bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản từng cá nhân trong đợt công tác.

c) Thời hạn thanh toán: Trong tháng nhận được chứng từ, bộ phận kế toán tổng hợp và thanh toán trong 05 ngày đầu làm việc của tháng tiếp theo.

Nếu quá thời gian quy định (tháng 12 nộp chậm nhất là ngày 25/12), mà không có lý do chính đáng thì sẽ không được thanh toán.

Chứng từ nộp cho bộ phận kế toán phải vào sổ giao nhận chứng từ có xác nhận bên giao, bên nhận.

Điều 6. Chi hội nghị, hội thảo, tiếp khách

1. Chế độ tổ chức hội thảo, Hội nghị tập huấn; chế độ hoạt động truyền thông

Áp dụng theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định định mức chi công tác phí, hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức hội, đơn vị lực lượng vũ trang có sử dụng ngân sách tỉnh Bắc Kạn và các quy định hiện hành.

2. Tiếp khách

Thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ tài chính, Quy định chế độ chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước; Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước có sử dụng ngân sách tỉnh Bắc Kạn.

a) Khách đến làm việc trực tiếp với bộ phận nào thì bộ phận đó chủ động đề xuất tiếp khách, nếu được ban Giám đốc đồng ý thì chuyển cho Văn phòng đặt cơm tiếp khách. Riêng khách đến làm việc với Ban Giám đốc thì Văn phòng đề xuất. Số lượng khách và ngày tiếp khách theo phê duyệt của Ban Giám đốc. Mức chi tối đa là: 250.000đồng/suất. Sau đợt tiếp khách không quá 05 ngày làm việc phải hoàn tất giấy đề nghị thanh toán nộp cho kế toán thanh toán. Nếu quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì cơ quan không thanh toán.

b) Quy định về chứng từ thanh toán: Phải có hoá đơn hợp lệ, kèm theo giấy đề xuất phản ánh rõ đối tượng khách, số lượng người tham dự và đúng định mức đã nêu trên.

Điều 7. Quản lý, sử dụng xe ô tô công phục vụ công tác chung:

Căn c thc hin: Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.

  1. 1.Đối tượng được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung.
  2. Chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25;

b)Trường hợp cần thiết do yêu cầu công tác cần bố trí xe ô tô cho các đối tượng không thuộc quy định tại điểm aĐiều này đi công tác thì Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định. Cụ thể như sau:

- Số lượng công chức, cán sự được cử đi công tác từ 03 người trở lên, nếu không bố trí được xe ô tô cơ quan thì Bộ phận Văn phòng đề xuất trình Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định thuê xe ô tô cho đoàn đi công tác.

- Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định.

  1. 2.Quy định bảo dưỡng và sửa chữa thay thế phụ tùng vật tư xe ô tô

a) Khi cần sửa chữa hoặc thay thế phụ tùng cần thiết để đảm bảo cho xe lưu hành, lái xe phải có trách nhiệm báo cáo Chánh văn phòng; sau đó đề xuất xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định;

b) Trường hợp trên đường đưa lãnh đạo Sở đi công tác mà xe bị hư hỏng thì việc sửa chữa và thay thế phụ tùng do lãnh Thủ trưởng cơ quan quyết định;

c) Trường hợp trên đường đi công tác xe bị hư hỏng mà chỉ có các chuyên viên, lãnh đạo các Phòng chuyên môn được lãnh đạo cử đi công tác thì lái xe báo cáo Trưởng đoàn đi công tác về tình trạng hư hỏng của xe, sau đó Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết địnhviệc sửa chữa, thay thế;

TT Nội dung bảo dưỡng Định mức Ghi chú
1 Thay dầu máy

4.000 km(chạy xăng)

3.000 km (chạy dầu Diesel)

2

Thay lốp xe

- Lốp nguyên theo xe

- Lốp theo xe

50.000 km

40.000 km

3 Thay nước làm mát 50.000 km
4 Thay dầu hộp số tay 50.000 km
6 Thay dầu côn, phanh 50.000 km
7

Định mức tiêu hao nhiên liệu:

- Xe 97A-00405

- Xe 97A-00472

Theo Quyết định số 2403/QĐ-UBND ngày 26/12/2014

d) Xe ô tô phục vụ công tác thực hiện nhiệm vụ của đơn vị thông qua lệnh điều xe được Chánh văn phòng ký duyệt. Không sử dụng xe ô tô vào việc riêng. Giao cho bộ phận Văn phòng cấp phát xăng dầu phục vụ cho đi công tác qua lệnh điều xe để nhận tại cửa hàng xăng, hết tháng đối chiếu với cửa hàng để ghi hóa đơn (HĐ) theo nội dung sử dụng của từng hoạt động, riêng tháng 12 sẽ đối chiếu ghi HĐ vào ngày 25-27. Sau khi có hóa đơn, công văn, giấy mời hay kế hoạch kèm theo là lệnh điều xe, bộ phận Văn phòng làm giấy đề nghị thanh toán theo từng nội dung công tác;

e) Khoán rửa xe ô tô phục vụ công tác: Dưới 200.000đ/xe/tháng (Có hóa đơn, chứng từ hợp lệ).

Điều 8. Quản lý và sử dụng văn phòng phẩm, chè uống

1. Giấy in, giấy vệ sinh, chè nước phục vụ chung cho cơ quan sử dụng theo nhu cầu thực tế sử dụng trong tháng, quý. Giao bộ phận Văn phòng thực hiện mua sắm, cấp phát, theo dõi. Việc mua sắm tuân thủ theo quy định hiện hành.

2. Khoán văn phòng phẩm phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn tại các phòng.

a) Mức khoán cho cá nhân (Bút viết, kẹp, ghim...: 300.000đ/người/năm.

       b) Hình thức thanh toán: Khoán không hóa đơn, có bảng kê các cá nhân, các phòng chức năng kèm theo.

Điều 9. Sử dụng điện thoại, điện, nước sinh hoạt

1. Sử dụng điện thoại cố định: Thực hiện thanh toán theo hóa thực tế hàng tháng. Giao Bộ phận Văn phòng tổng hợp đề nghị thanh toán.

2. Chế độ trang bị và thanh toán cước sử dụng điện thoại di động, điện thoại cố định tại nhà riêng

Áp dụng Quyết định 17/VBHN-BTC ngày 14/3/2019 của Bộ Tài chính ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội. Khoán điện thoại đối với chức danh Giám đốc sở. Mức khoán như sau:

- Điện thoại di động 250.000đ/tháng

- Điện thoại cố định: 100.000đ/tháng

Tổng cộng: 350.000đ/tháng

3. Sử dụng điện, nước sinh hoạt

Việc sử dụng điện, nước sinh hoạt phải thực sự tiết kiệm. Khi ra khỏi phòng đề nghị phải được tắt tất cả các thiết bị như máy tính, đèn chiếu sáng, quạt, phích đun nước.

Điều 10. Chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng

Thực hiện theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính.

Điều 11. Làm thêm giờ, ngoài giờ

1. Đối tượng: Là công chức, cán sự, người lao động theo Nghị định số 161/2018 trong biên chế của Văn phòng Sở Y tế.

2. Điều kiện được thanh toán tiền thêm giờ

a) Có đề xuất và được Thủ trưởng cơ quanphê duyệt;

b) Có tên trong danh sách trực ngày lễ, ngày tết (Trực ngày lễ, tết chỉ được hưởng số tiền thêm giờ là 50%).

     3. Thủ tục thanh toán gồm

Giấy đề xuất làm thêm giờ, Giấy báo làm thêm giờ, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.

4. Thanh toán tiền trực điện thoại đường dây nóng

Thanh toán tiền thêm giờ cho công chức quản lý điện thoại trực đường dây nóng ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhận và ngày lễ, tết không quá 300.000đ/tháng.

Điều 12. Chế độ nghỉ phép năm

Thực hiện theo Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính, Quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ công chức, viên chức, lao động Hợp đồng làm việc trong các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2011/TT-BTC quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Điều 13. Chế độ thai sản

Thực hiện theo Văn bản hiện hành chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động 10/2012/QH13 và các văn bản hiện hành.

CHƯƠNG III

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ TIẾT KIỆM ĐƯỢC

Điều 15. Kinh phí tiết kiệm được

Kết thúc năm ngân sách sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, nếu số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là khoản kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.

Điều 16. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được

  1. 1.Nguyên tắc chi trả thu nhập tăng thêm

Tại Điều 3, điểm b khoản 8, Thông tư 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014, quy định trả thu nhập tăng thêm: Trên cơ sở tổng nguồn kinh phí được phép chi, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng công chức và người lao động theo nguyên tắc chi trả thu nhập tăng thêm phải gắn với kết quả, hiệu quả công việc của từng người hoặc từng bộ phận. Người nào, bộ phận nào có thành tích để đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn; không thực hiện việc chi thu nhập tăng thêm cào bằng hoặc chia theo hệ số lương. Mức chi trả cụ thể do thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.

2. Nguồn tiết kiệm được

a) Nguồn thu phí, lệ phí

- Trích lập nguồn cải các tiền lương 40%.

- Số còn lại được tính là 100% được trích lập như sau:

+ Chi bổ sung thu nhập cho công chức, người lao động theo Nghị định số 161/2018 trong biên chế còn lại: (80%).

+ Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể (20%): Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam, ngày Thương binh liệt sỹ, ngày Quân đội nhân dân Việt Nam, kỷ niệm ngày thành lập các cơ quan, đơn vị..), trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho công chức và người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế.

b) Nguồn ngân sách nhà nước

- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: 30%

- Chi bổ sung thu nhập cho công chức, người lao động theo Nghị định số 161/2018 trong biên chế: 70%.

3. Mức chi phúc lợi tập thể

a) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp hiếu (bao gồm cả tứ thân phụ mẫu, vợ, chồng, con của công chức, người lao động theo Nghị định số 161/2018 và công chức, người lao động theo Nghị định số 161/2018 đã nghỉ chế độ tại Văn phòng Sở) và việc hỷđối với công chức, người lao động theo Nghị định số 161/2018: 1.000.000đ/1lần.

b) Chi ngày lễ, ngày tết: 500.000đ/người/ngày cho những ngày 27/2; 30/4; 01/5; 2/9, tết dương lịch...(Riêng ngày 30/4, 01/5 chỉ tính 1 ngày). Căn cứ vào số kinh phí tiết kiệm được trong năm, kế toán báo cáo thủ trưởng cơ quan quyết định chi cho phù hợp.

c) Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể (hoạt động công đoàn, đoàn thanh niên, phong trào thi đua khen thưởng,…): Mức hỗ trợ theo thực tế đã chi và do thủ trưởng cơ quanquyết định.

d) Chi hỗ trợ Ban giám đốc đã nghỉ hưu của cơ quan Văn phòng Sở Y tế vào dịp tết nguyên đán, mức chi: 800.000đ/người.

Ghi chú: Mức chi nêu trên không được chi vượt quá 30% mức chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể.

4. Chi khen thưởng

Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng. Các đối tượng được khen thưởng do thủ trưởng cơ quan Văn phòng Sở phối hợp với BCH công đoàn cơ sở quyết định: 1.000.000đ/1lần.

5. Chi thu nhập tăng thêm cho công chức, cán sự, người lao động theo Nghị định số 161/2018 trong biên chế.

        a) Điều kiện chi trả thu nhập tăng thêm: Chi trả theo kết quả bình xét cuối năm theo Quyết định của Sở Y tế, cụ thể:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ, bị kỷ luật thì không được thanh toán tiền thu nhập tăng thêm.

b) Phương án chi trả thu nhập tăng thêm:

- Giám đốc: 1,8

- Phó Giám đốc: 1,7

- Trưởng phòng: 1,5

- Phó trưởng phòng: 1,3

- Chuyên viên: 1,1

- Cán sự, hợp đồng theo Nghị định số 161/2018: 1,0.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan Văn phòng Sở có trách nhiệm chỉ đạo Ban Thanh tra Nhân dân giám sát việc thực hiện quy chế này. Nếu phát hiện thiếu sót thì Ban Thanh tra nhân dân kiến nghị bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

Điều 18. Phòng Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi triển khai thực hiện quy chế này, tổng hợp những vướng mắc phát sinh báo cáo lãnh đạo Sở giải quyết kịp thời.

Điều 19. Quy chế này đã được thông qua hội nghị CBCC cơ quan Văn phòng Sở Y tế ngày 25/12/2022 và thống nhất 100%. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vấn đề chưa phù hợp, các phòng tham gia ý kiến (bằng văn bản) gửi về phòng Kế hoạch - Tài chính để trình lãnh đạo Sở xem xét sửa đổi, bổ sung và thông qua tại Hội nghị cán bộ, công chức hàng năm./.

Điều 20: Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và có sự điều chỉnh khi có văn bản mới sửa đổi, thay thế.

Điều 21: Những nội dung không quy định trong quy chế này được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.

Đánh giá mục này
(0 bỏ phiếu)
Đọc 1169 lượt xem
Đăng nhập để gửi bài bình luận

Cổng thông tin điện tử Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn

Tên cơ quan chủ quản: Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn

Điện thoại :(+84).2093.870.580 - Fax : (+84).2093.873.585 

Địa chỉ: Tổ 7B - phường Đức Xuân - thành phố Bắc Kạn - Tỉnh Bắc Kạn

Địa chỉ mail: This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

Trưởng Ban biên tập: TTƯT. Tạc Văn Nam - Giám đốc Sở Y tế

Chung nhan Tin Nhiem Mang